Nghị quyết 08/2004/NQ-HĐ

Nghị quyết 08/2004/NQ-HĐ về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của thành phố Hà Nội năm 2005

Nội dung toàn văn Nghị quyết số 08/2004/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng Hà Nội


HỘI ĐỐNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số 08/2004/NQ-HĐ

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2004

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH QUỐC PHÒNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2005

HỘI ĐỐNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI - KHOÁ XIII
(Kỳ họp thứ 3, từ ngày 7 đến ngày 10/12/2004)

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;

- Căn cứ Báo cáo của UBND Thành phố về tình hình thực hiên nhiêm vụ Kinh tế - Xã hi năm 2004 và kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hi năm 2005;

- Sau khi nghe ý kiến của Uỷ ban MTTQ Thành phố, ý kiến cử tri, báo cáo thẩm định của các Ban HĐND, thảo luận của các đại biểu HĐND Thành phố;

QUYẾT NGHỊ

Tán thành Báo cáo của Uỷ ban nhân dân Thành phố về tình hình thực hin nhim vụ kinh tế - xã hi, an ninh quốc phòng năm 2004; phương hưng, nhiêm vụ, mục tiêu và giải pháp của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hi thủ đô năm 2005. Hi đng nhân dân Thành phố nhn mạnh mt số vn đề sau:

I. Đánh giá chung về kết quả thực hiện Nghị quyết của HĐND Thành phố về nhiệm vụ KT-XH năm 2004

Vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, kinh tế - xã hi Thủ đô năm 2004 tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng và khá toàn din: An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đạt và vượt so với kế hoạch: GDP ước tăng 11,12% thu ngân sách tăng 8,5% (so với cùng kỳ); xây dựng 1,4 triệu m2 nhà ở, vận tải hành khách công cộng đạt 250 triệu lượt người, công tác sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước có nhiều tiến bộ; tổ chức kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng Thủ đô trọng thể, thiết thực, tiết kiệm và phối hợp tổ chức tốt Hội nghị cấp cao Á - Âu lần thứ 5; cải cách hành chính có chuyển biến, quy chế "Một cửa” đang phát huy hiệu quả, môi trường xã hội được cải thiện, kỷ cương, văn minh đô thị được duy trì; quan hệ hợp tác với các địa phương trong và ngoài nước được tăng cường, mở rộng; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện...

Năm 2004, kinh tế - xã hội Thủ đô còn mt số hạn chế: chưa khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng và thế mạnh, nhất là tiềm năng về đất đai, nhân lực, vốn, thế mạnh về dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu còn thấp so với cả nước; tỷ trọng các ngành, sản phẩm chủ lực, chất lượng cao, có sức cạnh tranh, có thương hiệu trong cơ cấu kinh tế còn thấp; đầu tư còn dàn trải, một số công trình trọng điểm triển khai chưa đúng tiến độ; công tác xã hội hoá, cải cách hành chính chưa theo kịp yêu cầu phát triển; một số cơ chế, chính sách xây dựng còn chậm.

II. Nhiệm vụ năm 2005

Nhim vụ và mục tiêu chủ yếu: Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị trật tự, an toàn xã hội: xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh; xây dựng người Hà Nội "Văn minh - thanh lịch - hiện đại", gắn với nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; tiếp tục thực hiện nhiệm vụ 3 đề án lớn của Thành ph trong năm 2005, tập trung cải cách hành chính, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng và hiệu quả phát triển kinh tế Thủ đô gắn với cải thiện môi trường xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc xã hội; tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả đầu tư, đẩy mạnh công tác xã hội hoá; đẩy mạnh đấu tranh chng tham nhũng, quan liêu; phấn đấu hoàn thành vượt mức các nhiệm vụ, chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005.

A. Các chỉ tiêu ch yếu:

1- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng:                                  10,5 - 11,5%

2- Giá trị sản xuất công nghiệp mở rông tăng:                             15,0 - 16,0%

3- Giá trị các ngành dịch vụ tăng:                                               10,0 - 11,0%

4- Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản tăng:                               2,0 - 2,5%

5- Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng:                                   15%

Kim ngạch xuất khẩu địa phương tăng:                                       17,0 - 18,0%

6- Tổng vốn đầu tư xã hội tăng:                                                  12,1%

7- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn:                   14,1%

8- Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng mở rng:                                   99,5%

9- Số lao đông được tạo việc làm mới:                                         80.000 người

10- Số chỗ cai nghiện tập trung đến hết năm 2005:                       8.000 chỗ

12- Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày                                  90,0%

13- Nâng tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia và y tế hết năm 2005 lên:       70%

14- Diện tích nhà xây mới:                                                          1.000.000 m2

15- Lượng hành khách đi lại bằng xe buýt:                                   300 triệu lượt người

16- Lượng nước sạch tăng thêm:                                                83.000 m3/ngày đêm

- Giảm tỷ lệ thất thu, thất thoát nước sạch:                                  4% (còn 36%)

B. Mt số nhim v trong tâm và các giải pháp ch yếu:

1. Phát triển đng b các thị trường: vốn, bất đông sản, lao đng, khoa học công nghệ... Phát huy các tiềm năng và sử dụng hiệu quả mọi ngun lực xã hội để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ 3 đề án: Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện môi trường xã hội. Tích cực xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến đ, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; tăng cường quản lý, đảm bảo xây dựng, phát triển theo quy hoạch.

2. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch và xúc tiến thương mại; xây dựng cơ chế hỗ trợ ngân sách đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu thương mại lớn, hạ tầng các dự án phát triển du lịch; hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực các lĩnh vực xã hội hoá; tạo điều kiện để các doanh nghiệp vay vốn sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Đẩy nhanh tiến đ sắp xếp và cổ phần hoá DNNN; thí điểm bán đấu giá mt số DNNN thuộc diện bán, khoán, cho thuê. Tiếp tục xây dựng và phát huy hiệu quả của các trung tâm nông nghiệp công nghệ cao, phát triển các nghề, làng nghề truyền thống và thủ công mỹ nghệ theo quy hoạch. Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn, hoàn thành bàn giao hệ thống điện nông thôn cho ngành điện quản lý và bán trực tiếp cho các h sử dụng điện.

3. Đẩy nhanh tiến đô và tăng cường giám sát thực hiện các dự án lớn, các công trình trọng điểm. Tăng cường các biện pháp quản lý chống thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư XDCB. Rà soát lại danh mục các dự án đã quyết định đầu tư, kiên quyết đình chỉ nếu dự án chưa thực sự cấp bách, hiệu quả thấp; không khởi công các dự án khi chưa cân đối được vốn; đôn đốc quyết toán các công trình hoàn thành.

Thông qua danh mục các dự án nhóm A khởi công năm 2005 do UBND Thành phố trình, yêu cầu đảm bảo tiến đ, chất lượng, mỹ quan kiến trúc và bản sắc văn hoá của các công trình.

4. Mở rng, đẩy mạnh xã hội hoá mt số loại hình dịch vụ, như: thu, gom, vận chuyển rác; vận chuyển hành khách công công; cung cấp nước sạch; y tế, giáo dục, đào tạo, thể thao, vui chơi giải trí, văn hoá - thông tin... Thực hiện chuyển 17 trường mầm non công lập sang loại hình ngoài công lập. Thực hiện cơ chế đặt hàng mua sản phẩm công ích với các đơn vị thuôc các thành phần kinh tế. Thí điểm tách khâu sản xuất với phân phối nước sạch, thực hiện xã hội hoá đầu tư và khai thác các dự án cung cấp nước sạch; thí điểm đấu thầu quản lý phân phối nước tại mt số khu vực ni thành có mạng truyền dẫn tương đối hoàn chỉnh. Đấu thầu khai thác dịch vụ môt số công viên, điểm du lịch, công trình thể thao.

Ưu tiên và tập trung giải quyết nước sạch ở những nơi có khó khăn về nước. Hoàn thành việc chiếu sáng ngõ xóm rông trên 2m tại 7 quận cũ và đạt 60% tại 2 quận mới. Tăng cường chiếu sáng tại các đường phố, khu trung tâm, khu vực công cng, các công trình văn hoá, các ngõ xóm đến 5 h sáng...; xây dựng kế hoạch để từng bước chiếu sáng ngõ xóm dưới 2m.

5. Đẩy nhanh cải cách hành chính, triển khai thực hiện cơ chế “mt cửa” tại các xã, phường, thị trấn theo hướng chuyên nghiệp hoá đi ngũ cán b làm việc tại b phận này; xây dựng quy chế phối hợp giữa ngành và cấp trong giải quyết các thủ tục hành chính. Tập và cấp trong giải quyết các thủ tục hành chính. Tập trung chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực và tệ quan liêu. Xây dựng môi trường văn hoá công sở và văn hoá trong giao tiếp của đi ngũ cán b, công chức hành chính, đề cao kỷ luật thi hành công vụ. Hoàn thành khoán biên chế và chi phí hành chính cho các sở, ngành, quận, huyện (còn lại). Tiếp tục tách chức năng quản lý sản xuất kinh doanh khỏi chức năng quản lý nhà nước. Nghiên cứu mô hình thành lập Tổng công ty dịch vụ đô thị.

6. Tập trung thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất. Đổi mới và triển khai phân cấp quản lý quy hoạch; nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch Thủ đô (dự án JICA); đẩy mạnh xây dựng quy hoạch chi tiết, hoàn chỉnh phương án quy hoạch 2 bờ sông Hng và triển khai kè thí điểm môt đoạn bờ sông Hng. Hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo Nghị định 60/CP cho số hổ sơ đăng ký năm 1998.

Thông qua kế hoạch sử dụng đất Thành phố Hà Ni năm 2005 do UBND Thành phố trình và đề nghị Chính phủ cho phép điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất như sau: Kế hoạch sử dụng là 2.540 ha, bao gổm: đất ở nông thôn: 55 ha; đất ở đô thị: 803 ha; đất để chuẩn bị trước các điều kiện phục vụ đấu giá QSD đất: 276 ha; đất chuyên dùng: 1.406 ha.

7. Cụ thể hoá tiêu chí và triển khai cuc vận đng, xây dựng “Người Hà Ni văn minh - thanh lịch - hiện đại” trong từng ngành, từng lĩnh vực và các tầng lớp dân cư.

Tiếp tục triển khai sâu rng cuc vận đng toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Đẩy mạnh phân cấp kiểm tra, quản lý các hoạt đng và dịch vụ văn hoá. Tổ chức tốt các hoạt đông kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2005 và kỷ niệm 995 năm Thăng Long - Hà Nôi trang trọng, tiết kiệm. Đẩy nhanh tiến đ triển khai các công trình văn hoá hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Ni. Tăng cường công tác phòng chống ma tuý và tệ nạn xã hội; thành lập đi hoạt đng xã hội tình nguyện cấp phường, xã.

8. Hoàn thành việc tách cấp của 7/15 trường tiểu học và trung học cơ sở có chung cơ sở vật chất. Đẩy mạnh huy đng các ngun lực xã hội hoá để tập trung xoá phòng học cấp 4 ngành học mầm non. Nghiên cứu, xây dựng chuẩn nghèo mới. Phấn đấu đạt tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức 1,08% và khống chế tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 5%. Có kế hoạch quản lý tăng dân số cơ học và lao đng ngoại tỉnh. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, duy trì tốt phòng chống dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Thực hiện kế hoạch huy đng 2.444.070 ngày công lao đng công ích và giao quận, huyện, xã, phường, thị trấn điều hành 100% quỹ ngày công nghĩa vụ lao đông công ích; đối với trường hợp không thể trực tiếp tham gia lao đng công ích thì đóng góp bằng tiền theo mức: khu vực ni thành 6.000 đ/ngày công, khu vực ngoại thành 4.000 đ/ngày công.

9. Xây dựng cơ chế hỗ trợ hợp lý, bố trí diện tích đất để xây dựng trụ sở các cơ quan tư pháp còn thiếu, hoàn thành cơ bản trong năm 2005.

10. Tổng kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng cho giai đoạn 2006 - 2010.

Hi đng nhân dân Thành phố kêu gọi các ngành, các cấp, lực lượng vũ trang, các cơ quan đoàn thể và các tầng lớp nhân dân Thủ đô nỗ lực thi đua, quyết tâm hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của Thành phố năm 2005.

 

 

T/M HĐND THÀNH PH HÀ NỘI
CHỦ TỊCH




Phùng Hữu Phú

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 08/2004/NQ-HĐ

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu08/2004/NQ-HĐ
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/12/2004
Ngày hiệu lực10/12/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 08/2004/NQ-HĐ

Lược đồ Nghị quyết số 08/2004/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết số 08/2004/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng Hà Nội
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu08/2004/NQ-HĐ
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýPhùng Hữu Phú
                Ngày ban hành10/12/2004
                Ngày hiệu lực10/12/2004
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết số 08/2004/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng Hà Nội

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết số 08/2004/NQ-HĐ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng Hà Nội

                      • 10/12/2004

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 10/12/2004

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực