Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND

Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế quốc phòng Vĩnh Long


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2011/NQ-HĐND

Vĩnh Long, ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2011 -2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 03

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Sau khi xem xét Tờ trình số 74/TTr-UBND ngày 11/12/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Vĩnh Long; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội và Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Vĩnh Long (có kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh làm theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện nghị quyết theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long các tổ chức thành viên của mặt trận và các tổ chức xã hội được thành lập theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp lần thứ 03 thông qua ngày 09/12/2011, có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Lực

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG - AN NINH GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2011 - 2015, TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND, ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH:

1. Thuận lợi:

- Dự báo xu hướng chung là kinh tế thế giới giai đoạn 2011 - 2015 sẽ ra khỏi cuộc khủng hoảng, tiếp tục phục hồi và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ khá hơn so với trước; thị trường quốc tế có thể sẽ hồi phục dần.

- Thời kỳ 5 năm 2011 - 2015, tình hình trong nước và thế giới có những khó khăn và thuận lợi đan xen, tác động lẫn nhau, đòi hỏi các cấp, các ngành phải tận dụng thời cơ, kịp thời nắm bắt thuận lợi, dự báo trước những khó khăn để có giải pháp phù hợp hạn chế những tác động bất lợi đến phát triển kinh tế.

- Sau hơn 20 năm đổi mới, hệ thống thể chế, cơ chế chính sách về kinh tế thị trường của nước ta được hình thành; sự ổn định chính trị tiếp tục là nền tảng vững chắc, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, gia nhập WTO là điều kiện để thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ, cải tiến công nghệ sản xuất… Hoàn thành cầu Cần Thơ là cơ hội để Vĩnh Long liên kết với Cần Thơ, bổ sung cho nhau, thúc đẩy quá trình đô thị hoá nhanh hơn ở Vĩnh Long.

- Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, đất đai, nguồn nước, khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi nhiệt đới phát triển. Đất cho sản xuất nông nghiệp có khả năng sản xuất nhiều vụ, năng suất, hiệu quả cao.

- Nông nghiệp, nông thôn sẽ có bước phát triển mới trên cơ sở tác động từ chính sách phát triển tam nông của trung ương, tạo nền tảng ổn định cơ bản cho công nghiệp, dịch vụ phát triển ngày càng cao, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững.

- Tác động của khoa học - kỹ thuật thúc đẩy thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá; chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư có sự chuyển dịch bước đầu; văn hoá - xã bước đầu phát triển; sau đại hội Đảng bộ các cấp, tổ chức bộ máy tiếp tục được kiện toàn... sẽ tác động tích cực thúc đẩy hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.

- Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh có truyền thống cách mạng, hiếu học, đoàn kết sáng tạo, có ý chí và quyết tâm cao trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; năng lực của bộ máy, doanh nghiệp đã được cải thiện, chuyển dịch kinh tế bước đầu có hiệu quả, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được cải thiện.

- Năng lực sản xuất mới tăng thêm của giai đoạn trước với nhiều công trình hoàn thành đi vào hoạt động góp phần nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế và tạo ra bước phát triển mới.

2. Khó khăn:

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 được thực hiện trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là hậu quả của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Tình hình thế giới và khu vực vẫn tiềm ẩn những diễn biến phức tạp, khó lường, kinh tế thế giới vẫn còn những nguy cơ tiếp tục đe doạ sự ổn định về kinh tế - tài chính toàn cầu, một số những khó khăn lớn có thể vẫn còn kéo dài; cạnh tranh và phân hoá sẽ tác động mạnh đến kinh tế nước ta.

- Nền kinh tế của tỉnh còn trong tình trạng chưa phát triển, nhiều mặt còn tụt hậu so với các tỉnh trong khu vực; chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thấp, kết cấu hạ tầng còn yếu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và thu hút đầu tư; khả năng huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển chưa nhiều; mức thu nhập bình quân đầu người còn thấp ảnh hưởng đến mức tích luỹ đầu tư phát triển trong dân.

- Hệ thống thị trường chưa phát triển đồng bộ, các nguyên tắc của kinh tế thị trường chưa được hình thành đầy đủ, cản trở cho đầu tư phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ ở nhiều cấp, nhiều ngành và cơ sở còn bất cập, nhận thức, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ chưa cao, năng lực yếu.

- Trình độ nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, cán bộ chất lượng cao cho bộ máy quản lý và doanh nghiệp thiếu, đặc biệt trong quản lý; lao động dồi dào nhưng phần lớn là lao động phổ thông, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao còn ít.

- Đất hẹp, người đông, khả năng tích tụ đất đai thấp, khả năng khai thác nguồn lực trong nông nghiệp theo chiều rộng cho tăng trưởng không nhiều; chuyển dịch lao động ra khỏi nông nghiệp gặp khó khăn do công nghiệp - dịch vụ chưa phát triển mạnh.

- Nhiều vấn đề về văn hoá xã hội phức tạp như phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông..., đời sống một bộ phận dân cư còn khó khăn.

- Theo định hướng phát triển đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tỉnh Vĩnh Long không nằm trong địa bàn trọng điểm phát triển của vùng, nên khả năng thuận lợi về cơ chế chính sách phát triển sẽ hạn chế hơn; ít có công trình quy mô cấp vùng, cả nước được bố trí trên địa bàn tỉnh.

- Tính chủ động, khả năng hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế khu vực của các doanh nghiệp trong tỉnh còn yếu, trình độ quản lý và điều hành doanh nghiệp chưa theo kịp với kinh tế thị trường; nguồn thu ngân sách còn thấp và thiếu vững chắc; chất lượng nguồn nhân lực kém; năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu.

3. Cơ hội:

- Diễn biến phức tạp của khí hậu trên thế giới làm cho sản lượng sản phẩm nông nghiệp tăng chậm trong khi nhu cầu tăng cao là cơ hội cho tỉnh có tiềm năng sản xuất nhiều sản phẩm nông nghiệp, nhất là những sản phẩm có chất lượng cao.

- Tỉnh có đất đai màu mỡ, dồi dào về nguồn nước ngọt, phù hợp với phát triển cây lúa, cây ăn trái, hoa kiểng và nuôi thuỷ sản, làm tiền đề cho phát triển công nghệ sinh học và tiếp tục phát triển công nghiệp chế biến nông thuỷ sản.

- Nhu cầu phát triển kinh tế và nâng cao trình độ lao động qua đào tạo ở đồng bằng sông Cửu Long là cơ hội lớn để Vĩnh Long phát huy thế mạnh về giáo dục và đào tạo, nâng đào tạo thành ngành dịch vụ thế mạnh của tỉnh.

- Nhiều dự án lớn về hạ tầng như nạo vét sông Hậu, xây dựng cụm cảng Cần Thơ, Nhà máy Điện Trà Vinh, đường cao tốc Trung Lương - Tp. Cần Thơ, đường Cần Thơ - An Giang - Campuchia,... sẽ là cơ hội tốt cho Vĩnh Long tiếp cận thị trường khu vực và xuất khẩu, cung ứng lao động và dịch vụ.

- Vị trí địa lý ở trung tâm trong vùng, có nhiều đường quốc lộ, gần sân bay Trà Nóc, thuận lợi cho giao thông, gần các trung tâm công nghiệp, dịch vụ là Tp HCM và Cần Thơ; là địa bàn kết nối 2 vùng kinh tế khu vực Nam Bộ (vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng kinh tế động lực Cần Thơ - An Giang - Cà Mau - Kiên Giang) nên Vĩnh Long có nhiều cơ hội để phát triển dịch vụ, nhận chuyển dịch đầu tư, công nghệ.

4. Thách thức:

- Vĩnh Long tuy có tốc độ tăng trưởng cao nhưng có biểu hiện chậm lại và thiếu vững chắc, do đó nếu không được đầu tư phát triển đồng bộ, tỉnh sẽ dễ dàng tụt hậu ngày càng sâu so với vùng và cả nước.

- Cận kề thành phố Cần Thơ là lợi thế lớn, nhiều cơ hội liên kết phát triển nhưng sẽ bị cạnh tranh về thu hút đầu tư và các nguồn lực khác từ bên ngoài.

- Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là thách thức đối với khả năng cạnh tranh của hàng hoá, nhất là hàng nông nghiệp và công nghiệp tiêu dùng của Vĩnh Long. Điều này đòi hỏi phải có chuyển biến tích cực để nâng cao sức cạnh tranh kinh tế của tỉnh và từng doanh nghiệp.

- Số lượng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp lớn trong tỉnh còn ít, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh còn thấp, giá thành còn cao so với mặt bằng giá khu vực và thế giới.

- Nguồn nhân lực tuy dồi dào về số lượng nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp, chưa được đào tạo theo kịp nhu cầu. Do Vĩnh Long gần vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, khả năng nguồn nhân lực chất lượng cao bị dịch chuyển ra khỏi tỉnh là một thách thức. Tuy nhiên, nếu có chính sách hợp lý, tỉnh cũng sẽ nhận được nguồn nhân lực chất lượng cao từ vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến.

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật còn yếu và thiếu đồng bộ, chưa được đầu tư đúng mức làm hạn chế khả năng thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

- Quá trình điều tiết lũ sông Mê Kông tại khu vực thượng lưu, kết hợp với tình hình mực nước biển có khuynh hướng ngày càng tăng theo quá trình biến đổi khí hậu và sẽ tác động trực tiếp đến chế độ thuỷ văn trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là chế độ lũ và mực nước mùa kiệt, dẫn đến việc bố trí không gian phát triển lãnh thổ, các kết cấu hạ tầng đều phải đặt trên cơ sở tiên lượng và hạn chế các tác động này trong tương lai.

- Diễn biến phức tạp của thị trường, bất thường của thời tiết, nguy cơ dịch bệnh ảnh hưởng bất lợi đến phát triển kinh tế và đời sống nhân dân. Sự chống phá của các thế lực thù địch bằng chiến lược "diễn biến hoà bình" và bạo loạn lật đổ tiếp tục diễn ra gay gắt, tạo nên những nhân tố mất ổn định. Đó là những thách thức trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ 5 năm tới.

Trong thế chủ động hội nhập của cả nước vào nền kinh tế thế giới, sự phục hồi, đi lên của kinh tế thế giới sau quá trình bị suy thoái sẽ tạo thêm nhiều cơ hội cho phát triển. Trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của địa phương, Vĩnh Long sẽ tận dụng các cơ hội để tạo nên lợi thế cạnh tranh, vượt qua các hạn chế và thách thức cho phát triển nhanh và bền vững.

II. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:

1. Phương hướng mục tiêu:

Tập trung huy động mọi nguồn lực để khai thác tốt tiềm năng, lợi thế cho phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ trên cơ sở phát triển nông nghiệp toàn diện, hiện đại. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, đảm bảo chất lượng và hiệu quả; đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá. Phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần cho xã hội. Tiếp tục nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Nhiệm vụ chung:

- Tập trung huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế; đảm bảo tăng trưởng hợp lý và bền vững; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, hiện đại. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh và đóng vai trò động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng toàn diện, bền vững và hiệu quả; sản xuất hàng hoá chất lượng cao và gắn với thị trường.

- Xây dựng nông thôn mới: Tập trung xây dựng 22 xã điểm trong đó có xã Trung Hiếu (huyện Vũng Liêm), xã Thành Đông (huyện Bình Minh), phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra. Tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua “cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”. Nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng viên, đoàn viên, hội viên, nhân dân về xây dựng nông thôn mới.

- Tiếp tục xây dựng và nâng cấp để hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đẩy nhanh tốc độ phát triển hệ thống đô thị trên cơ sở quy hoạch và bổ sung, điều chỉnh để hệ thống các đô thị thể hiện được vai trò động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng phát triển chợ và tuyến dân cư ở nông thôn.

- Giải quyết nhanh, hiệu quả những vấn đề bức xúc xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Tiếp tục phát triển nền văn hoá - xã hội tiên tiến, lành mạnh làm nền tảng cho phát triển nguồn lực con người; nâng cao chất lượng cuộc vận động xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư và nếp sống văn minh nơi công cộng.

- Tăng cường xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục cải cách hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân, nêu cao tính gương mẫu thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của cán bộ đảng viên, viên chức nhà nước nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị; ngăn chặn, đẩy lùi từng bước tham nhũng, lãng phí, các tệ nạn xã hội,... giải quyết kịp thời những khiếu nại tố cáo của công dân.

3. Các khâu đột phá:

- Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sạch, hạ tầng công nghệ thông tin…; khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của tỉnh cho phát triển kinh tế một cách bền vững.

- Phát triển nguồn nhân lực; nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, khoa học công nghệ các cấp, các ngành để đáp ứng nhu cầu phát triển cho 5 năm 2011 - 2015 và giai đoạn tiếp theo. Tăng cường đào tạo nghề gắn với nhu cầu lao động để giải quyết việc làm một cách bền vững. Nâng cao chất lượng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học.

4. Các chỉ tiêu chủ yếu:

4.1. Về kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trên địa bàn (giá so sánh 1994) tăng bình quân hàng năm 13%.

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (giá so sánh 94) tăng bình quân hàng năm 5%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) tăng bình quân hàng năm 24%. - Giá trị gia tăng (VA) các ngành dịch vụ (giá so sánh 1994) tăng bình quân hàng năm 13,5%.

- Cơ cấu GDP đến năm 2015 (theo giá hiện hành).

+ Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) chiếm: 36%.

+ Khu vực II (công nghiệp và xây dựng) chiếm: 26%.

+ Khu vực III (dịch vụ) chiếm: 38%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 460 triệu USD.

- Tăng thu ngân sách hàng năm (giá hiện hành) 20%.

- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 68.400 tỷ đồng.

- GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 1.920USD/người.

4.2. Về văn hoá xã hội:

- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm ổn định ở mức 1.0 - 1,1%.

- Giảm tỉ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 2%.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2015:

+ Lao động nông, lâm, thuỷ sản 52%.

+ Lao động phi nông nghiệp 48%.

- Tạo thêm việc làm mới cho lao động mỗi năm 26.500 người.

- Tỉ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật đến năm 2015 đạt 55%.

Trong đó: Lao động qua đào tạo 35%.

- Tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2015 còn dưới 15%.

- Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới đến năm 2015 là 22 xã.

4.3. Về môi trường:

- Tỉ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải 100%.

- Tỉ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt:

+ Khu vực đô thị 90%.

+ Khu vực nông thôn 60%.

- Tỉ lệ chất thải, nước thải y tế được thu gom và xử lý 100%.

- Tỉ lệ hộ dân đô thị sử dụng nước sạch 100%.

- Tỉ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung 60%.

- Trường học có đủ nước sạch sử dụng cho sinh hoạt 100%.

III. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU:

A. VỀ KINH TẾ:

1. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn.

Khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng, thế mạnh để phát triển nhanh sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản theo hướng hiện đại bền vững. Tạo sự chuyển dịch mạnh cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỉ trọng chăn nuôi và thuỷ sản; đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi; nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái.

Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi theo hướng đa mục tiêu. Đẩy mạnh cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp, nhất là khâu thu hoạch và sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất lao động và giảm thất thoát nông sản. Kiện toàn hệ thống khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, thuỷ sản theo hướng tăng năng lực dự báo, phòng và trị bệnh cho cây trồng, vật nuôi kết hợp với tăng cường hướng dẫn quy trình sản xuất bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn, tập trung với nhiều sản phẩm chủ lực, chất lượng tốt và có thương hiệu. Đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại và tăng cường kinh tế hợp tác để đảm bảo mối liên kết chặt chẽ từ sản xuất đến bảo quản, chế biến, tiêu thụ và nâng cao sức cạnh tranh hàng nông sản thực phẩm. Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất; áp dụng các hệ thống canh tác thích hợp và nhân rộng các mô hình canh tác bền vững; ổn định sản lượng lương thực ở mức 900 ngàn tấn/năm.

Có chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá lớn, công nghệ cao và các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ cho chế biến tiêu thụ nông thuỷ sản. Tập trung đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật để tăng năng suất, góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn.

Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; phát triển làng nghề; giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động dôi dư do quá trình công nghiệp hoá, nông dân mất đất sản xuất, … nhằm tạo thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống cho nông dân. Đẩy nhanh thực hiện đề án xây dựng xã nông thôn mới; rút ngắn chênh lệch mức sống vật chất và tinh thần giữa nông thôn và thành thị.

Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản bình quân 5 năm đạt 5%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 4%/năm. Tỉ trọng lao động nông - lâm - thuỷ sản đến năm 2015 chiếm 52% lao động xã hội; thu nhập của người dân nông thôn tăng 2 lần so với năm 2010.

2. Phát triển công nghiệp - xây dựng và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:

Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tạo bước đột phá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững; đặc biệt quan tâm đến những ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn và chế biến nông sản. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 24%/năm; tỉ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP đến năm 2015 đạt 26%, trong đó riêng công nghiệp đạt 22%; giá trị kim ngạch xuất khẩu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 50% trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của tỉnh.

Hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các khu, cụm, tuyến công nghiệp nhất là khu công nghiệp Hoà Phú giai đoạn 2, khu công nghiệp Bình Minh, tuyến công nghiệp Cổ Chiên và tiếp tục quy hoạch, xây dựng thêm 2 - 3 khu công nghiệp mới để đón đầu làn sóng đầu tư mới. Tạo quỹ đất sạch các cụm công nghiệp huyện, thành phố; từng bước di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư. Thu hút dự án mới vào các khu, cụm công nghiệp có chọn lọc trên cơ sở ưu tiên cho các dự án có công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường và công nghiệp chế biến có sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ; khắc phục các yếu kém dẫn đến khó khăn trong bồi hoàn, giải toả làm chậm tiến độ đầu tư phát triển.

Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, tạo ra nhiều sản phẩm có khả năng xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Phát huy các nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tỉnh phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Gắn phát triển công nghiệp với phát triển thương mại - dịch vụ sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, tạo động lực trực tiếp cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và đô thị hoá.

Tập trung các nguồn lực để đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội một cách đồng bộ; ưu tiên các công trình có ý nghĩa động lực cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hoàn chỉnh hệ thống giao thông đường tỉnh; phấn đấu đến năm 2015 có 100% xã nhựa hoá đường ô tô đến trung tâm, 40% xã khu vực nông thôn có đường ô tô liên ấp. Kết cấu hạ tầng văn hoá, giáo dục, y tế, … cần quan tâm hoàn thiện hơn, nhất là ở khu vực nông thôn.

3. Phát triển thương mại và dịch vụ, nhất là các ngành thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao:

Tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch; phát huy lợi thế về mọi mặt, nhất là vị trí trung tâm trong vùng của tỉnh để phát triển mạnh dịch vụ nhằm tăng tính hiệu quả và bền vững cho nền kinh tế. Phấn đấu đến cuối năm 2015 đưa tỉ trọng khu vực dịch vụ trong GDP (theo giá hiện hành) lên 38%.

Phát triển thương mại, du lịch theo hướng hoà nhập với thị trường trong nước, khu vực và thế giới; theo hướng hiện đại và văn minh, hài hoà giữa các loại thị trường, hỗ trợ và thúc đẩy thị trường nông thôn phát triển; thương mại gắn với sản xuất, làm đầu mối lưu thông hàng hoá tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. Đến năm 2015 phấn đấu 50% thị trấn trong tỉnh có trung tâm thương mại hoặc siêu thị; 30% các chợ thị trấn và một số chợ khu vực nông thôn đạt chợ hạng I và hạng II, 70% đạt chợ hạng III.

Phấn đấu năm 2015 tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đạt 460 triệu USD. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng là thế mạnh của tỉnh như gạo, nông sản, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, giày da, may mặc, dược phẩm, … Giữ vững các thị trường đã có đồng thời tìm kiếm, mở rộng thị trường mới. Tăng cao tỉ trọng hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của tỉnh.

Gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm, nhất là sản phẩm nông nghiệp. Đầu tư đổi mới trang thiết bị để nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất và chế biến xuất khẩu. Tăng cường quan hệ hợp tác, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp và người sản xuất nông nghiệp.

Phát triển mạnh giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, giáo dục, y tế, phát thanh truyền hình... để không những đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh mà còn phấn đấu vươn ra ngoài tỉnh. Đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành dịch vụ của tỉnh.

Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, phát triển du lịch sinh thái kết hợp tham quan di tích lịch sử, làng nghề. Liên kết mở các tuyến du lịch trong và ngoài nước, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển dịch vụ du lịch, lượng khách du lịch tăng bình quân 20%/năm trong thời kỳ 2011 - 2015.

Tăng cường công tác xúc tiến thương mại du lịch; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong tỉnh tham gia hội chợ trong và ngoài nước; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ yếu của tỉnh, nhất là các sản phẩm xuất khẩu, các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh; làm tốt công tác thông tin thị trường giúp các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh định hướng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thực hiện tốt công tác thanh tra kiểm tra, quản lý thị trường đấu tranh ngăn chặn có kết quả hàng lậu, hàng gian, hàng giả, các hành vi kinh doanh trái phép, gian lận thương mại.

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ (giá trị gia tăng) bình quân 5 năm đạt 13,5%/năm.

4. Tài chính, tín dụng:

Tổ chức thực hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước; thu đúng, thu đủ các nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo chi cho hoạt động thường xuyên theo tinh thần tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời ưu tiên chi cho đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ưu đãi, hỗ trợ từ trung ương; nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thực hiện các chương trình mục tiêu của tỉnh, các chương trình an sinh xã hội của địa phương. Khơi dậy nguồn huy động sức dân cho phát triển giao thông nông thôn.

Khuyến khích phát triển hệ thống các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh; đa dạng các hình thức huy động vốn nhằm huy động cao nhất nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Quản lý và vận hành tốt, có hiệu quả quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển của tỉnh.

5. Phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa:

Triển khai thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển theo đúng định hướng; vận dụng cơ chế chính sách một cách linh hoạt nhằm khuyến khích phát triển kinh tế ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với các cam kết hội nhập WTO của nước ta; nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước sau khi được cổ phần hoá thông qua củng cố và nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh trong tình hình mới.

Củng cố và phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện của xã viên và hoạt động hiệu quả. Đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại; khuyến khích các hộ nông dân, các chủ trang trại và các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

Tạo môi trường thông thoáng cho các loại hình kinh tế phát triển; định hướng các doanh nghiệp phát triển theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; khuyến khích các hình thức liên doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nhà nước, liên kết trên cơ sở tự nguyện và cùng có lợi.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các cấp theo hướng giảm thiểu thời gian, chi phí cho doanh nghiệp. Thực hiện công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm của cơ quan nhà n­ước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác hậu kiểm, đảm bảo các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

B. CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU:

1. Chương trình thu hút đầu tư:

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung đầu mối theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông”; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thu hút đầu tư, nhất là giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch, văn hoá giao tiếp ứng xử của cán bộ đối với nhà đầu tư…; vận dụng các chính sách, thực hiện các chế độ đãi ngộ để thu hút các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh; định hướng cho việc hình thành các doanh nghiệp lớn đầu đàn, tạo sức đột phá trong phát triển kinh tế.

Huy động các nguồn lực của toàn xã hội cho đầu tư phát triển thông qua việc thực hiện tốt các chính sách khuyến khích đầu tư; khuyến khích đổi mới công nghệ; ưu đãi đầu tư trong một số ngành, lĩnh vực; đa dạng hoá các hình thức tạo vốn, trong đó tập trung phát huy tối đa khả năng nội tại của nền kinh tế và tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài. Phấn đấu trong 5 năm (2011 - 2015) tỉ lệ huy động vốn đầu tư phát triển hàng năm chiếm 36% GDP nhằm tạo sức bật cho nền kinh tế.

2. Đào tạo nhân lực, chuẩn hoá cán bộ, công chức:

Phải thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ công chức đúng theo tiêu chuẩn, trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức; nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt.

Tập trung vốn cho xây dựng cơ sở vật chất đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá công tác dạy nghề, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo được nguồn nhân lực có đủ khả năng tiếp nhận công nghệ tiên tiến; tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với nhu cầu tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập. Chú trọng đào tạo sau đại học, xây dựng đội ngũ trí thức đồng bộ trên các lĩnh vực, có chính sách thu hút nhân tài tại chỗ và bên ngoài.

3. Chương trình phát triển đô thị và nhà ở xã hội:

Hoàn thiện quy hoạch; đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và xây dựng kết cấu hạ tầng cho các đô thị; chú trọng các công trình hạ tầng đầu mối như giao thông, trung tâm thương mại, khu hành chính, trung tâm văn hoá, giáo dục, y tế, … Gắn phát triển đô thị với công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và cảnh quan đô thị.

Tiếp tục quy hoạch và đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu dân cư nông thôn; đơn giản các thủ tục hành chính về xây dựng nhà ở; triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án phát triển nhà cho các đối tượng. Phấn đấu đến 2015 toàn tỉnh có 85% nhà ở kiên cố và bán kiên cố, khắc phục cơ bản nhà tạm bợ, ở các thành thị giảm 50% nhà ở trên sông.

4. Xây dựng xã nông thôn mới:

Tập trung phát triển kinh tế nông thôn, tăng nhanh thu nhập của người dân. Đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, chợ, nước sạch; nhà ở và các công trình dịch vụ cho sản xuất và đời sống. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xây dựng nông thôn mới văn minh, giàu đẹp. Phấn đấu đến năm 2015 mỗi huyện có 3 - 4 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới. Toàn tỉnh có 22 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới, các xã còn lại đạt 10 tiêu chí trở lên.

C. VĂN HOÁ XÃ HỘI:

1. Đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo:

Thực hiện đổi mới đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học, lưu ban; kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục văn hoá với bồi dưỡng đạo đức công dân; thực hiện tốt giáo dục hướng nghiệp cho học sinh bậc trung học phổ thông.

Đẩy mạnh xã hội hoá công tác giáo dục, đào tạo; tiếp tục phát huy tinh thần đóng góp của các tổ chức đoàn thể, các hội khuyến học và của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo của địa phương. Phấn đấu đến năm 2015 có 40% trường đạt chuẩn quốc gia và 100% đơn vị đạt chuẩn quốc gia về phổ cập bậc trung học (theo tiêu chí của tỉnh).

Phát triển nhanh giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề; mở rộng đào tạo theo hướng liên thông nhằm tạo nhiều cơ hội học tập cho mọi người; xây dựng cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông để định hướng tốt trong giáo dục, đào tạo; thực hiện phương thức tuyển sinh theo địa chỉ, gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo. Phấn đấu đến năm 2015 có 55% lao động có chuyên môn kỹ thuật, trong đó có 35% qua đào tạo nghề.

2. Phát triển y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân:

Duy trì mức sinh hợp lý để ổn định tỉ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1 - 1,1%. Nâng cao chất lượng dân số; đảm bảo cơ cấu dân số hợp lý theo chiến lược phát triển dân số.

Tăng cường đầu tư cho công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân; củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế, nhất là tuyến cơ sở; thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia; nâng cao sức khoẻ cộng đồng theo quan điểm dự phòng tích cực, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện thân thể kết hợp với nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. Thanh toán cơ bản các loại bệnh dịch truyền nhiễm, ký sinh trùng, 6 bệnh truyền nhiễm trẻ em; giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 15% vào năm 2015; ngăn chặn và khống chế đến mức thấp nhất các dịch bệnh có nguy cơ bùng phát.

Phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và hợp lý. Bảo đảm đến năm 2015 có 7 bác sĩ, 1,5 dược sĩ đại học và 2,2 giường bệnh trên 1 vạn dân; tăng cường củng cố y đức, nâng cao chất lượng công tác khám và điều trị bệnh.

Đẩy nhanh việc phát triển bảo hiểm y tế toàn dân theo yêu cầu của Chỉ thị 38 về bảo hiểm y tế trong giai đoạn mới.

3. Phát triển khoa học và công nghệ:

Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; tạo bước chuyển biến nhanh về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống nhân dân. Hình thành cơ chế gắn kết giữa giáo dục, đào tạo với khoa học và công nghệ, giữa nghiên cứu với sản xuất kinh doanh; thực hiện xã hội hoá mạnh mẽ khoa học và công nghệ.

Khuyến khích chủ động sáng tạo, lựa chọn các đề tài nghiên cứu mang tính cấp bách xuất phát từ đòi hỏi của thực tế, tạo dựng những lợi thế mới trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và áp dụng các tiêu chuẩn quản lý quốc tế ISO, HACC, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

Thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích nhằm hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, đủ sức tổ chức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt ra đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường trang bị phương tiện cho các cơ sở nghiên cứu; kiện toàn lại hệ thống trạm, trại thực nghiệm và phòng thí nghiệm, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo tổ chức thực nghiệm cho nghiên cứu khoa học và kiểm định tại một số đơn vị trọng điểm.

Quản lý, khai thác có hiệu quả tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên (đất, cát…), đảm bảo được cân bằng sinh thái. Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của toàn xã hội, trước hết là lãnh đạo các cấp về bảo vệ môi trường. Huy động các nguồn lực bảo vệ môi trường.

4. Phát triển văn hoá, thông tin và thể dục, thể thao:

Nâng cao chất lượng thông tin và hiệu quả tuyên truyền của báo, tạp chí, phát thanh truyền hình và cổng thông tin điện tử; nội dung thông tin phải tập trung phục vụ nhiệm vụ chính trị, định hướng cho người hưởng thụ nâng cao trình độ và củng cố nền tảng đạo đức xã hội.

Tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng gia đình văn hoá, đưa cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư và nếp sống văn minh nơi công cộng đi vào chiều sâu, đẩy lùi các hủ tục lạc hậu, các tệ nạn xã hội. Quan tâm công tác gia đình, nhân rộng mô hình giảm thiểu tình trạng tiêu cực phụ nữ có chồng nước ngoài và bạo lực gia đình.

Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá nghệ thuật; phát triển những giá trị truyền thống văn hoá dân tộc; đa dạng hoá các loại hình nghệ thuật; gìn giữ và phát huy giá trị các di sản văn hoá. Xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao ở cơ sở, thu hẹp dần khoảng cách đời sống văn hoá giữa thành thị và nông thôn, nhất là vùng sâu xa.

Chú trọng công tác trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá được công nhận; tập trung hoàn thành các công trình trọng điểm: Khu lưu niệm Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa, khu lưu niệm Cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt, Thư viện Tổng hợp…

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân rèn luyện sức khoẻ; chú trọng phát triển các môn thể thao thành tích cao là thế mạnh của tỉnh.

5. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công và an sinh xã hội:

Triển khai thực hiện tốt các chính sách đối với người có công với nước. Tiếp tục phát huy phong trào đền ơn đáp nghĩa để huy động các nguồn lực chăm sóc tốt hơn cho các gia đình chính sách. Tiếp tục giữ vững mức sống của gia đình chính sách từ ngang bằng trở lên so với mức sống trung bình của khu dân cư; không có gia đình chính sách gặp khó khăn về nhà ở.

Khuyến khích các hoạt động nhân đạo, từ thiện của các tổ chức, cá nhân hỗ trợ chăm sóc cho người già cô đơn, không nơi nương tựa, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; cứu trợ đột xuất khi đồng bào gặp rủi ro, thiệt hại do thiên tai,…. Tăng cường thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với những người tàn tật, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người nghèo khó trong xã hội; hỗ trợ bằng mọi hình thức tạo thuận lợi cho người nghèo tự lực vươn lên thoát nghèo, các đối tượng xã hội sớm hoà nhập với cộng đồng.

D. QUỐC PHÒNG - AN NINH:

1. Công tác quốc phòng - quân sự địa phương:

Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 11 và các chủ trương, chính sách về nhiệm vụ quốc phòng - quân sự, kịp thời cụ thể hoá, thực hiện đạt kết quả tốt ở địa phương. Làm tốt công tác giáo dục quốc phòng - an ninh, bảo đảm hệ thống chính trị và toàn dân nhận thức đúng đối tượng, đối tác, thuận lợi, nguy cơ, âm mưu thủ đoạn chống phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.

Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng - an ninh, xây dựng các tiềm lực của khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc. Làm tốt công tác huấn luyện, luyện tập, diễn tập, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của các lực lượng, đủ sức đối phó thắng lợi với mọi tình huống. Tích cực, chủ động phối hợp với công an và các ngành làm tốt công tác hoạt động trị an, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; không để xảy ra điểm nóng, bị động, bất ngờ; phòng chống khủng bố với mọi hình thức.

Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, trước hết là mạnh về chính trị, theo hướng cách mạng, chính quy; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên có chất lượng và độ tin cậy cao; tuyển quân và tuyển sinh quân sự hàng năm đạt chỉ tiêu. Thường xuyên làm tốt công tác hậu phương quân đội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ.

2. An ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội:

Chủ động nắm tình hình, đấu tranh làm thất bại âm mưu diễn biến hoà bình, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Quyết tâm kéo giảm tình hình tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật năm sau thấp hơn năm trước, kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông. Phấn đấu số vụ tại nạn giao thông năm sau thấp hơn năm trước. Tăng cường xây dựng và củng cố phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm, phấn đấu đạt tỷ lệ 70% án chung và 95% án đặc biệt nghiêm trọng.

3. Đẩy mạnh công tác tư pháp:

Đẩy mạnh việc đổi mới hoạt động tư pháp; tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; rà soát hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện tốt công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, công tác trợ giúp pháp lý. Thực hiện tốt công tác hoà giải ở cơ sở.

Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra kinh tế - xã hội, chức trách công vụ và phòng chống tham nhũng; kiểm tra chấp hành chính sách pháp luật và thực thi chức trách công vụ.

Nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, giải quyết kịp thời, hạn chế tồn đọng, kéo dài, khiếu kiện đông người, không để tạo ra điểm nóng, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội.

Tiếp tục thực hiện tiến trình cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49-NQ/TW; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa Viện Kiểm sát, Công an, Toà án, Thi hành án; không để án tồn đọng quá hạn luật định, xét xử không oan sai, tăng tỉ lệ án dân sự được thi hành.

Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các ngành tư pháp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.

Triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược phòng chống tham nhũng lãng phí, thực hành tiết kiệm.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 - 2015:

Các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ 11, nhiệm kỳ 2010 - 2015 thông qua. Đây là ý chí và nguyện vọng của cả Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh. Đối chiếu với thực tế hiện nay và trong những năm tới, kinh tế thế giới còn diễn biến phức tạp, khó lường thì các mục tiêu của 5 năm 2011 - 2015 là quá cao, đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ, chỉ đạo quyết liệt các giải pháp chủ yếu:

1. Thu hút vốn đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế:

Tăng trưởng kinh tế cả giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13%/năm, đòi hỏi trong giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh phải huy động lượng vốn tối thiểu khoảng 68.400 tỷ đồng, để huy động được lượng vốn nêu trên trong giai đoạn này cần phải tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

- Từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công, huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh, ngoài nước để đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có khả năng thu hồi vốn.

- Tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm chi ngân sách để dành ưu tiên cho đầu tư phát triển. Kêu gọi trung ương đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, thuỷ lợi,... Xây dựng các dự án có căn cứ và tính khả thi cao để tranh thủ các nguồn vốn thông qua các chương trình của Nhà nước như: Chương trình xoá đói giảm nghèo, các dự án thuộc chương trình biến đổi khí hậu, nước sạch nông thôn, môi trường, y tế, giáo dục, văn hoá...

- Kêu gọi nguồn vốn đầu tư của tư nhân đầu tư vào các dự án trọng điểm của tỉnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để dân an tâm bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm tạo nên lợi ích của người bỏ vốn đầu tư đồng thời cũng góp phần tăng trưởng kinh tế cho tỉnh. Khuyến khích người dân bỏ vốn đầu tư theo các hình thức cá thể, doanh nghiệp tư nhân,... Phấn đấu huy động nguồn vốn đầu tư từ dân cư chiếm khoảng 66% trong tổng vốn đầu tư phát triển, trong đó vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh tăng từ khoảng 24% của 5 năm 2006 - 2010 lên trên 40% trong 5 năm 2011 - 2015.

- Hoàn chỉnh và triển khai thực hiện đề án tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư của tỉnh, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh, giữ vững thứ hạng chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trong và ngoài tỉnh, ngoài nước. Nâng cao hiệu quả và tăng tốc độ giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

- Bổ sung, điều chỉnh chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh, quảng bá hình ảnh của tỉnh để kêu gọi các nhà đầu tư đến làm ăn lâu dài ở tỉnh. Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu, tham gia hội chợ… nhằm tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá trong tỉnh.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi về giá thuê đất, chính sách sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, cung cấp dịch vụ hạ tầng,... cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư vào Vĩnh Long. Tăng cường hơn nữa công tác quảng bá, giới thiệu ra nước ngoài về các tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Kết hợp nhiều hình thức đầu tư nước ngoài.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoài tỉnh vào Vĩnh Long, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Tỉnh cần chuẩn bị năng lực nội tại để đón nhận, lựa chọn và tham gia bình đẳng trong quan hệ hợp tác, đầu tư với bên ngoài.

- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, khuyến khích xã hội hoá trong các lĩnh vực có thể để thu hút lượng lớn vốn từ dân cư đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện vay vốn từ các ngân hàng, đổi mới cơ chế hoạt động, cải tiến phương thức huy động vốn và cho vay vốn, làm tốt vai trò trung gian giữa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và nhu cầu vốn của các doanh nghiệp.

- Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong việc thu hút vốn đầu tư ngoài tỉnh. Đơn giản hoá các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên tất cả các ngành nghề mà luật pháp không cấm.

- Tranh thủ nguồn vốn ODA bằng cách chủ động lập dự án và đàm phán trực tiếp với đối tác tài trợ, mặt khác đề nghị Chính phủ phân bổ nguồn tài trợ ODA cho tỉnh, nhất là các dự án xử lý nước thải, dự án thực hiện xoá đói giảm nghèo, các dự án giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, các vấn đề liên quan đến nông thôn và nông dân.

- Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Hoà Phú giai đoạn II, khu công nghiệp Bình Minh và các cụm, tuyến công nghiệp của tỉnh và tiếp tục đầu tư thêm 3 khu công nghiệp mới cùng với phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh.

2. Về phát triển và mở rộng thị trường:

- Khẩn trương thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng bộ hoá các giải pháp và cơ chế chính sách: Tiêu thụ hàng hoá, chống buôn lậu, gian lận thương mại kết hợp với các biện pháp về giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trường như nông sản, chế biến hoa quả, thuỷ sản, dược phẩm, hàng công nghiệp nhẹ và các hàng tiêu dùng, hàng công nghệ cao khác.

- Phát triển và củng cố các công ty kinh doanh xuất khẩu mạnh, có thể khép kín từ khâu nguyên liệu - chế biến - xuất khẩu để ổn định đầu vào và đầu ra. Phát triển và củng cố mạng lưới chợ nông thôn và cơ sở dịch vụ thu mua nông sản. Hình thành nhanh các khu, cụm, điểm kinh tế tổng hợp trên các địa bàn để tạo ra các mô hình phát triển kinh tế và các điểm thu mua và cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho nhân dân vùng nông thôn, đồng bào dân tộc.

- Tiếp tục chuyển đổi và nâng cao hiệu quả các hợp tác xã dịch vụ đảm bảo cung ứng đầu vào có chất lượng và tiêu thụ tốt sản phẩm cho nông dân.

- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp; phát triển thị trường xuất khẩu thông qua các chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm, hội thảo, du lịch,... Kêu gọi đối tác có năng lực đầu tư phát triển sản xuất nông - lâm thuỷ sản, công nghiệp và dịch vụ.

3. Phát triển doanh nghiệp:

- Xây dựng chương trình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cùng với khuyến khích phát triển các loại hình hợp tác trong các khâu sản xuất, phân phối và dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2015 có 30 doanh nghiệp, 5 hợp tác xã và 50 tổ hợp tác trên 1 vạn dân.

- Bổ sung thêm các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển kinh tế ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với các cam kết hội nhập của nước ta. Bảo đảm nguyên tắc đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh để tạo thêm cơ hội phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

- Củng cố và phát triển kinh tế tập thể, với nòng cốt là hợp tác xã, nhất là hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, khuyến khích các hộ nông dân, các chủ trang trại và các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

- Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình phi nông nghiệp bằng hỗ trợ đào tạo, cung cấp dịch vụ tư vấn, giúp đỡ để tiếp cận các chương trình vay vốn...

- Bảo đảm quyền tự do kinh doanh không vi phạm pháp luật, bảo đảm tính công bằng bình đẳng trên mọi loại hình doanh nghiệp. Phát huy các loại hình sở hữu có hiệu quả kinh tế cao, phát triển đa dạng hoá các loại hình kinh tế đan xen giữa các thành phần kinh tế.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động và phát huy vai trò của các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hoá, hoà nhập và phát triển trong môi trường mới đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế.

- Tạo môi trường thông thoáng cho các loại hình kinh tế phát triển, định hướng các doanh nghiệp phát triển theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước. Khuyến khích các hình thức liên doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, liên kết trên cơ sở tự nguyện và lợi ích chung.

- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm chi phí sản xuất và đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế.

4. Phát triển nguồn nhân lực:

Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các chỉ tiêu về phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực theo hướng:

- Trên cơ sở quy hoạch và tiêu chuẩn hoá cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn theo phương châm “cần gì học nấy, thiếu gì học nấy”. Có chính sách hấp dẫn để khuyến khích đội ngũ lao động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi.

- Thu hút các chuyên gia giỏi, lao động trình độ cao từ bên ngoài vào những lĩnh vực ưu tiên mà lực lượng tại chỗ còn thiếu. Có thể thực hiện thuê chuyên gia nước ngoài đối với một số công việc cụ thể như: Thuê lập luận chứng khả thi công trình, nghiên cứu nâng cao chất lượng một số sản phẩm...

- Thực hiện đa dạng hoá các hình thức đào tạo như: Trường hướng nghiệp, dạy nghề, các lớp đào tạo ngắn hạn, kèm cặp tại chỗ, xuất khẩu lao động và đưa lao động đi làm việc ở các địa phương khác để thu nhận kinh nghiệm trong sản xuất, quản lý.

- Cử cán bộ trẻ đi đào tạo, tu nghiệp ở ngoài nước, tham gia các lớp bồi dưỡng theo yêu cầu của từng lĩnh vực cụ thể. Tổ chức các hội thảo, báo cáo chuyên đề nhằm nâng cao tri thức cho cán bộ, viên chức.

- Đối với lao động trẻ hoặc học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học, tỉnh có chính sách tạo điều kiện để họ được đào tạo ở các trường có chất lượng cao trong nước, sau đó trở về làm việc cho tỉnh. Có chính sách hỗ trợ cho các sinh viên người Vĩnh Long đang học ở các trường đại học và dạy nghề có ý định về quê làm việc.

- Sẵn sàng tiếp nhận, bố trí và tạo điều kiện để các cán bộ giỏi, công nhân lành nghề người Vĩnh Long đang công tác ở các nơi trở về quê hương làm việc, tạo điều kiện cho họ được phát huy tài năng, cống hiến và được hưởng thụ thoả đáng.

5. Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:

- Ưu tiên sử dụng công nghệ tiên tiến kết hợp với công nghệ truyền thống. Tăng cường và đẩy nhanh tốc độ chuyển giao công nghệ, nhất là những công nghệ phục vụ phát triển sản xuất các sản phẩm hàng hoá chủ yếu của tỉnh; nhập các thiết bị máy móc thế hệ mới, công nghệ hiện đại.

- Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác khoa học công nghệ đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu triển khai và điều tra cơ bản. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh, trong quản lý hành chính nhà nước và trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành công việc hàng ngày của các ngành, các cấp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án tin học của Nhà nước và của hệ thống Đảng để sớm kết nối mạng từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn chuẩn bị điều kiện cần thiết cho việc thực hiện chương trình "Chính phủ điện tử".

- Lấy ứng dụng chuyển giao công nghệ là chính, tạo ra khả năng lựa chọn, thích nghi và làm chủ các công nghệ nhập khẩu. Đồng thời cải tiến, hoàn thiện từng phần, hiện đại hoá từng khâu đối với các lĩnh vực sản xuất hiệu quả thấp. Mở rộng quan hệ hợp tác trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng đổi mới công nghệ. Tạo điều kiện thu hút các chuyên gia của cả nước tham gia các chương trình khoa học công nghệ của tỉnh.

- Phát triển cạnh tranh lành mạnh tạo cho cán bộ khoa học công nghệ có cơ hội tham gia phát triển năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ. Có chính sách phù hợp để thu hút cán bộ khoa học công nghệ và công nhân giỏi, kể cả cộng đồng khoa học công nghệ người Việt Nam ở nước ngoài, về hợp tác nghiên cứu tham gia quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế tỉnh; tôn vinh những người làm công tác khoa học có nhiều cống hiến cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tổ chức thực hiện thống kê khoa học công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế để làm tốt công tác quản lý KHCN trong quá trình hội nhập với thế giới và khu vực. Bố trí đủ nguồn vốn ngân sách theo quy định cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ để có kinh phí thực hiện chức năng khoa học công nghệ là động lực gia tăng phát triển kinh tế.

- Đẩy mạnh nghiên cứu các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, tổng kết thực tiễn phục vụ cho nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Nghiên cứu khai thác các giá trị truyền thống văn hoá, lịch sử của quê hương phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tích cực khuyến khích thành lập các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ, nhất là lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp cận nhanh và áp dụng các kỹ thuật công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, trong đó ưu tiên đầu tư cho việc khảo nghiệm, đưa các loại giống cây, con có năng suất cao, chất lượng tốt và tính thích nghi cao vào sản xuất. Tăng mức đầu tư mở rộng mạng lưới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, sản xuất cây con giống, thú y, bảo vệ thực vật từ tỉnh đến huyện, xã.

- Đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý theo hướng đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học công nghệ, coi đây là bước đột phá để phát triển khoa học công nghệ của tỉnh. Nâng cao hiệu quả các đề tài khoa học, đảm bảo các kết quả nghiên cứu phải được ứng dụng có hiệu quả trong thực tế. Thực hiện quyền và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Ngăn chặn nhập khẩu, chuyển giao công nghệ lạc hậu; ngăn chặn tình trạng sản xuất lưu thông hàng giả, hàng kém chất lượng; xây dựng cơ chế trao đổi hợp tác, liên kết các hội chuyên ngành.

- Thực hiện miễn, giảm thuế cho các sản phẩm áp dụng công nghệ mới. Khuyến khích nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề bức xúc của tỉnh, đặc biệt là ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất - kinh doanh. Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế đối với các cơ quan quản lý và doanh nghiệp trong tỉnh.

6. Hợp tác quốc tế, khu vực và hợp tác với các địa phương khác:

Phát huy tối đa nội lực, tạo môi trường cạnh tranh sâu hơn, rộng hơn cho các doanh nghiệp, tiếp tục đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ đồng thời phát huy vai trò động lực lôi kéo các tỉnh, thành phố lân cận như Cần thơ, Trà Vinh, Tiền Giang, thành phố Hồ Chí Minh… cùng phát triển, đóng góp vào sự tăng trưởng chung của vùng ĐBSCL.

- Chủ động hội nhập và gắn kết du lịch của Vĩnh Long với khu vực ĐBSCL và du lịch Đông Nam Bộ và cả nước, tham gia vào các tuyến, các chương trình du lịch quốc tế như: Campuchia, Thái Lan...; xây dựng thành phố Vĩnh Long thành trung tâm lưu trú và trung chuyển khách du lịch. Hợp tác với các địa phương trong và ngoài vùng để hình thành các tuyến du lịch xuyên vùng, xuyên Việt có chất lượng cao với những sản phẩm du lịch hấp dẫn.

- Mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư, tăng cường liên doanh liên kết với các tỉnh bạn, với các công ty trong nước, ngoài nước trên một số lĩnh vực mà Vĩnh Long có lợi thế, có điều kiện phát triển: Công nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, thực phẩm, dịch vụ thương mại, du lịch, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, cụ thể:

- Tăng cường hợp tác với thành phố Cần Thơ, Trà Vinh, thành phố Hồ Chí Minh... về du lịch và công nghiệp hướng về xuất khẩu như dệt may, điện tử; cung cấp nguyên liệu đầu vào, bán thành phẩm cho các cơ sở sản xuất lớn của thành phố Hồ Chí Minh.

- Đẩy mạnh hợp tác đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh trong vùng ĐBSCL cả cấp đại học, cao đẳng và dạy nghề. Phát triển công nghiệp phụ trợ cung cấp bán thành phẩm cho một số tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ.

- Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh của nước bạn Lào, Campuchia về du lịch, chế biến nông sản thuỷ sản, vật liệu xây dựng; khai thác hiệu quả các cơ hội của các dự án hành lang Đông Tây của các nước GMS.

7. Triển khai thực hiện chương trình phát triển bền vững:

- Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên của tỉnh nhằm phát huy lợi thế so sánh một cách có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí có phương thức khai thác hợp lý những nguồn tài nguyên có thể tái tạo được.

- Nhanh chóng tổ chức triển khai thực hiện chương trình phát triển bền vững của tỉnh đến năm 2020 đã được ban hành. Nhanh chóng thành lập các ban chỉ đạo thực hiện của các sở, ngành, tỉnh và Ban Chỉ đạo các huyện thành phố.

- Tập trung thực hiện thí điểm các chương trình, các mô hình cụ thể từ đó rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn xã hội.

- Triển khai xây dựng 22 xã nông thôn mới, tập trung 02 xã điểm (xã Trung Hiếu - huyện Vũng Liêm, xã Thành Đông - huyện Bình Tân) làm điểm để nhân rộng mô hình Xây dựng xã nông thôn mới gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh giai đoạn 2010 - 2015”.

8. Tạo việc làm, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội:

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo thêm việc làm mới bao gồm các giải pháp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp mới, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động; cho vay giải quyết việc làm; xuất khẩu lao động và đi làm việc ở các khu công nghiệp, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm,...

- Thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động thất nghiệp; mở rộng các hình thức dạy nghề, hỗ trợ cho vay để học nghề, tạo việc làm.... .

- Làm tốt công tác điều tra, phân loại hộ nghèo theo chuẩn mới của trung ương. Tiếp thực thực hiện có hiệu quả và vận động các thành phần kinh tế tham gia để giảm nhanh hộ nghèo theo hướng bền vững. Bảo đảm thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế cho người nghèo.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình chính sách, gia đình bị thiên tai, đồng bào dân tộc thiểu số.

- Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, ký túc xá cho sinh viên, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân khu công nghiệp, người lao động có thu nhập thấp. Tiếp tục triển khai thực hiện chủ trương xây dựng nhà ở cho sinh viên từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, phấn đấu bảo đảm chỗ ở cho khoảng 40% sinh viên được ở trong ký túc xá.

9. Quốc phòng - an ninh:

Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng các khu vực phòng thủ vững chắc; bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống; củng cố xây dựng lực lượng quân đội chính quy, tinh nhuệ; từng bước hiện đại, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên; xây dựng lực lượng công an nhân dân trong sạch vững mạnh, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa đấu tranh với các loại tội phạm, tạo chuyển biến vững chắc về trật tự, an toàn xã hội.

10. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước:

- Tiếp tục cải cách hành chính công, trọng tâm là thủ tục hành chính. Nâng cao vai trò và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Hoàn thành việc thực hiện Đề án 30 về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành trong việc tổ chức triển khai thực hiện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý nhà nước; đổi mới phương thức điều hành của chính quyền các cấp. Giảm mạnh hội họp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan ban ngành.

- Tăng cường dân chủ, nâng cao chất lượng công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hoá cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức và vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức.

- Xây dựng các chương trình, đề án nhằm huy động được nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công tác điều hành, quản lý nhà nước. Đầu tư đào tạo cán bộ nguồn đáp ứng các yêu cầu trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới.

- Tổ chức thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Đảm bảo công khai, minh bạch trong xây dựng và thực thi các chính sách và pháp luật của nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; phối hợp thật tốt giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra. Kiên quyết xử lý nghiêm kỷ luật hành chính và xử lý bằng pháp luật các vụ việc tham nhũng, tịch thu tài sản tham nhũng. Kiện toàn hệ thống các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Phát huy vai trò của nhân dân, các đoàn thể chính trị - xã hội, của báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu...

- Coi trọng công tác xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật do tỉnh ban hành, thường xuyên rà soát, điều chỉnh để phù hợp với thực tế nhằm đáp ứng hiệu lực quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát huy dân chủ; tiếp tục cụ thể hoá bằng pháp luật các quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp quy định; nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nhất là ở cơ sở. Trên đây là báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh Vĩnh Long ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 18/2011/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu18/2011/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2011
Ngày hiệu lực19/12/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 18/2011/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế quốc phòng Vĩnh Long


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế quốc phòng Vĩnh Long
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu18/2011/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Long
                Người kýPhạm Văn Lực
                Ngày ban hành09/12/2011
                Ngày hiệu lực19/12/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế quốc phòng Vĩnh Long

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế quốc phòng Vĩnh Long

                  • 09/12/2011

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 19/12/2011

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực