Nghị quyết số 20/2014/NQ-HĐND dự toán thu ngân sách địa phương năm 2015 Phú Thọ đã được thay thế bởi Quyết định 486/QĐ-UBND văn bản hội đồng ủy ban nhân dân hết hiệu lực Phú Thọ 2015 2016 và được áp dụng kể từ ngày 09/03/2016.
Nội dung toàn văn Nghị quyết số 20/2014/NQ-HĐND dự toán thu ngân sách địa phương năm 2015 Phú Thọ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2014/NQ-HĐND |
Phú Thọ, ngày 15 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN; DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG; PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2015
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Thông tư số 60/2003/NĐ-CP">59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 2138/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 3043/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 5124/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015:
I. Dự toán thu, chi ngân sách năm 2015:
1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 3.388.147 triệu đồng:
- Thu nội địa: 3.150.000 triệu đồng;
- Thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô: 18.147 triệu đồng;
- Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu: 200.000 triệu đồng;
- Thu xổ số kiến thiết: 20.000 triệu đồng;
2. Tổng thu ngân sách địa phương: 9.127.852 triệu đồng, bao gồm:
- Các khoản thu ngân sách được hưởng theo phân cấp: 3.124.043 triệu đồng;
- Thu bổ sung từ ngân sách trung ương: 5.703.809 triệu đồng;
- Dự kiến huy động đầu tư theo khoản 3, Điều 8, Luật Ngân sách nhà nước: 300.000 triệu đồng.
3. Thu phản ánh qua NSNN (Thu xổ số): 20.000 triệu đồng.
4. Tổng chi ngân sách địa phương: 9.127.852 triệu đồng, bao gồm:
a. Chi cân đối NSĐP: 7.758.642 triệu đồng:
- Chi đầu tư phát triển: 527.400 triệu đồng;
- Chi thường xuyên: 6.781.612 triệu đồng;
- Chi dự phòng ngân sách: 148.430 triệu đồng;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1.200 triệu đồng.
- Dự kiến chi từ nguồn huy động đầu tư theo Khoản 3 Điều 8: 300.000 triệu đồng;
b. Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu của NSTW: 1.369.210 triệu đồng.
5. Phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh: 8.196.268 triệu đồng:
a. Chi cân đối ngân sách cấp tỉnh: 3.321.298 triệu đồng, gồm:
- Chi đầu tư phát triển: 312.900 triệu đồng;
- Chi thường xuyên: 2.610.198 triệu đồng;
- Chi dự phòng ngân sách: 97.000 triệu đồng;
- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: 1.200 triệu đồng;
- Chi từ nguồn dự kiến huy động đầu tư theo khoản 3 - Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước: 300.000 triệu đồng;
b. Chi bổ sung cân đối cho ngân sách huyện: 3.505.760 triệu đồng.
c. Chi thực hiện chương trình mục tiêu: 1.369.210 triệu đồng.
6. Chi từ nguồn thu phản ánh qua NSNN (Thu xổ số): 20.000 triệu đồng.
(Có các phụ biểu chi tiết kèm theo)
II. Các giải pháp chủ yếu
1. Về thu ngân sách
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, phục hồi tăng trưởng, tạo nguồn thu ngân sách ổn định, bền vững:
+ Tập trung nguồn lực phát triển nông nghiệp nông thôn, thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, khuyến khích đưa khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh xây dựng mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia đình với doanh nghiệp, với thị trường để đưa nông nghiệp lên sản xuất quy mô lớn, giá trị tăng cao.
+ Hoàn thiện các chính sách còn vướng mắc để cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; tăng cường cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. Rà soát, tháo gỡ khó khăn vướng mắc liên quan đến sản xuất kinh doanh, đầu tư nhất là thủ tục đăng ký kinh doanh, thành lập, giải thể doanh nghiệp theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch, tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, tập trung đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế qua mạng điện tử.
+ Rà soát, sửa đổi bổ sung, triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là ưu đãi về đất đai, tiếp cận vốn, tín dụng đầu tư.
- Tổ chức triển khai tốt Luật thuế, tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các tổ chức cá nhân:
+ Làm tốt công tác tuyên truyền triển khai kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015; Luật Quản lý thuế và các Luật thuế sửa đổi, bổ sung; các quy định về sử dụng hóa đơn, chứng từ; các Chỉ thị, nghị quyết của Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
+ Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc kê khai nộp thuế hàng tháng, xử lý nghiêm các trường hợp không nộp, chậm nộp hồ sơ khai thuế.; Việc quyết toán thuế và kiểm tra hoàn thuế để kịp thời xử lý vi phạm theo quy định và truy thu thuế, thu hồi hoàn thuế vào NSNN.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu về thuế, chú trọng thanh tra, kiểm tra đối với hoàn thuế GTGT, những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế và các lĩnh vực trọng điểm như: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ,..., kịp thời xử lý những vấn đề vướng mắc trong quá trình thanh tra, kiểm tra và xử lý thu ngay các khoản phát sinh vào ngân sách.
- Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển nền kinh tế, hoàn thiện bổ sung các chính sách để thu hút các nguồn vốn đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là khu vực nông nghiệp nông thôn.
- Tiếp tục duy trì và tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, Ngành Trung ương về giải quyết các nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu; UBND tỉnh chỉ đạo các ngành có liên quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình giai đoạn 2011-2015 về mục tiêu, nhiệm vụ, hiệu quả sử dụng vốn, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị Bộ, ngành trung ương cho giai đoạn 2016-2020.
2. Về chi ngân sách:
- Tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN, theo hướng ưu tiên đảm bảo các chính sách chế độ đã ban hành cho con người, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bố trí chi cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, văn hóa thông tin, y tế, sự nghiệp bảo vệ môi trường,...theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh. Chi đầu tư phát triển ưu tiên bố trí chi trả các khoản nợ đến hạn; Kết hợp triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của Nhà nước, đồng thời đẩy mạnh quản lý sự dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, đất đai, công sản, Chi thường xuyên bố trí đủ đảm bảo chế độ cho con người và những yêu cầu thiết yếu để vận hành bộ máy quản lý Nhà nước; Trong đó yêu cầu tập trung cắt giảm các chi phí tổ chức lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, tiết kiệm giảm chi phí công tác trong nước và ngoài nước.
- Quản lý ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả, hạn chế thành lập các quỹ ngoài ngân sách mà nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu từ Ngân sách; Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế; tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quản lý Nhà nước, thúc đẩy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước.
- Khẩn trương triển khai cơ chế hoạt động tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công. Phân định rõ loại hình dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công thực hiện, loại dịch vụ do các đơn vị ngoài công lập thực hiện; phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các mức giá, phí dịch vụ để xác định mức hỗ trợ từ ngân sách cho phù hợp. Từng bước chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng; đồng thời nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chính sách khi điều chỉnh tăng giá dịch vụ công.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí: rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng chế độ quy định.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của các cơ quan Thanh tra, kiểm toán.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|