Nghị quyết 31/2006/NQ-HĐND

Nghị quyết 31/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2007 của tỉnh Thái Nguyên

Nội dung toàn văn Nghị quyết số 31/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2007 Thái Nguyên


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2006/NQ-HĐND

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2007 CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Sau khi nghe Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006; và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007; Tờ trình số 59/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh năm 2007; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến tham gia của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 đã được nêu trong Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Năm 2006, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức lớn, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 của tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm qua đã thu được những kết quả đáng kể:

- Kinh tế tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Tiềm lực kinh tế - xã hội được bổ sung và tăng cường, tạo đà thuận lợi cho việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh trong những năm tiếp theo.

- Nguồn lực trong tỉnh, trong nước và nước ngoài được tiếp tục huy động đầu tư và sử dụng có hiệu quả, các công trình trọng điểm được đẩy nhanh tiến độ, một số công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, bước đầu đã phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- Các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh đều có những tiến bộ đáng kể; công tác xóa đói giảm nghèo, giáo dục - đào tạo, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực; bộ mặt ở cả thành thị và nông thôn có nhiều đổi mới; quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn có những hạn chế, yếu kém cần khắc phục, đó là:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế gần đạt được mục tiêu đề ra. Khả năng cạnh tranh nền kinh tế chưa cao. Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh nhưng nhìn chung quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh còn hạn chế.

Đầu tư xây dựng cơ bản còn gặp nhiều khó khăn về vốn, về giải phóng mặt bằng đã làm cho một số công trình, dự án triển khai chậm tiến độ. Số nợ vốn trong xây dựng cơ bản còn lớn làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và khả năng đầu tư dự án mới. Một số dự án đầu tư chưa phát huy được hiệu quả. Công tác quản lý tài nguyên, môi trường trong những tháng đầu năm còn bộc lộ một số yếu kém.

Một số vấn đề bức xúc như: tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và hoạt động các loại tội phạm còn diễn biến phức tạp, nhất là tội phạm ma túy chưa ngăn chặn, đẩy lùi được. Đời sống của đồng bào ở vùng sâu, vùng xa tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn.

Cải cách hành chính còn chậm và chưa đồng bộ, vẫn còn tình trạng nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm ở một bộ phận công chức, nhất là ở các cơ quan trực tiếp giải quyết công việc của dân và doanh nghiệp.

Đánh giá tổng quát, năm 2006 tuy còn một số mặt tồn tại, yếu kém nhưng nhìn tổng thể nền kinh tế của tỉnh vẫn trên đà phát triển. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2006 đều đạt và vượt kế hoạch. Đây là những thuận lợi rất cơ bản cho Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh phấn đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.

Điều 2. Thông qua phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 của tỉnh với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:

1. Các nhiệm vụ trọng tâm

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho phát triển, đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh. Tập trung chỉ đạo thực hiện đúng tiến độ các dự án lớn trên địa bàn, sớm đưa vào sử dụng góp phần tăng trưởng kinh tế.

- Tổ chức thành công Năm du lịch Quốc gia Thái Nguyên 2007, tạo động lực để khai thác tiềm năng du lịch góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới.

- Phát triển văn hóa, xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế, thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao; ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tội phạm, tai nạn giao thông.

- Đẩy nhanh tiến trình cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng trong việc triển khai thực hiện các chính sách. Củng cố vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2007

2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 12% trở lên;

2.2. Cơ cấu kinh tế (GDP): công nghiệp, xây dựng 40%; dịch vụ 37%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 23%;

2.3. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20% trở lên;

2.4. Sản lượng lương thực có hạt 400.000 tấn; diện tích trồng rừng mới trên địa bàn 2.000 ha; diện tích chè trồng mới và cải tạo 600 ha;

2.5. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn: 48 triệu USD. Trong đó, giá trị kim ngạch xuất khẩu địa phương đạt 31,6 triệu USD;

2.6. Thu ngân sách trong cân đối phấn đấu tăng 18% so với thực hiện năm 2006 (trừ khoản thu tiền cấp quyền sử dụng đất);

2.7. Mức giảm tỷ suất sinh thô trong năm: 0,2‰;

2.8. Tạo việc làm mới cho 15.000 lao động;

2.9. GDP bình quân đầu người đạt 8 triệu đồng/năm;

2.10. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,5% trở lên so với năm 2006.

3. Các giải pháp chủ yếu

3.1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội

Tích cực thực hiện các giải pháp để bảo đảm cho nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao và bền vững. Trên cơ sở đẩy mạnh cải cách hành chính thực hiện có hiệu quả Đề án cải thiện môi trường đầu tư, tiếp tục đổi mới chính sách đầu tư; bổ sung các chính sách thích hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, nhất là về thẩm định phê duyệt dự án, giao đất và giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ đầu tư. Tập trung các nguồn vốn ưu tiên để thanh toán các công trình đã hoàn thành theo kế hoạch tỉnh giao, giành một phần bố trí cho các công trình chuyển tiếp. Thực hiện chống lãng phí trong đầu tư. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng việc thực hiện cơ chế “một cửa” theo hướng liên thông; tập trung để giải quyết nhanh, đúng luật định các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.

Thực hiện nhất quán các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, cải thiện môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào các hoạt động công ích và dịch vụ công, tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, thể dục thể thao…

Nâng cao chất lượng xây dựng và quản lý quy hoạch, khắc phục tình trạng thiếu thống nhất giữa quy hoạch chung của tỉnh, quy hoạch vùng và quy hoạch của huyện, quy hoạch ngành; gắn kết quy hoạch với kế hoạch và bố trí đầu tư phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.

3.2. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế

Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng hơn để thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị phát triển các sản phẩm có lợi thế về thị trường và sức cạnh tranh cao. Nâng tỷ trọng sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đã qua chế biến. Phát triển công nghiệp gắn với phát triển dịch vụ, đô thị và bảo vệ môi trường. Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư đảm bảo để các dự án kinh tế - xã hội trọng điểm trên địa bàn thực hiện đúng tiến độ, sớm đưa vào sản xuất, phát huy hiệu quả.

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch, nhất là các khu công nghiệp tập trung ở Điềm Thụy - Phú Bình và Nam Phổ Yên. Rà soát lại hiệu quả đầu tư ở khu công nghiệp tập trung Sông Công để có biện pháp xử lý các dự án đầu tư không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng và rút kinh nghiệm cho việc lựa chọn các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp mới.

Từng bước nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ. Tạo mọi thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ, nhất là các dịch vụ có tiềm năng chưa được đầu tư, khai thác. Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển du lịch và dịch vụ; Đề án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, giai đoạn 2006 - 2010. Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động du lịch, tích cực tuyên truyền, quảng bá các tiềm năng, lợi thế về du lịch của tỉnh.

Tổ chức thành công Năm Du lịch Thái Nguyên 2007, để góp phần cho ngành Du lịch của tỉnh phát triển. Các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị Trung ương, quân đội đóng trên địa bàn phải xác định rõ trách nhiệm của mình để tham gia thực hiện tốt Đề án chi tiết tổ chức Năm du lịch Thái Nguyên 2007, đạt được mục tiêu đề ra.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Chuyển mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh, thâm canh có năng suất, chất lượng cao. Tập trung bảo vệ có hiệu quả vốn rừng hiện có, phát triển, trồng mới để tăng độ che phủ của rừng.

3.3. Tập trung phát triển mạnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm, thiết yếu phát huy nhanh tác dụng phục vụ cho sản xuất và phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư để sớm triển khai xây dựng các công trình trọng điểm như: Mỏ đa kim Núi Pháo, Trung tâm Văn hóa vùng Việt Bắc, Trung tâm Thương mại, chợ Thái Nguyên… Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và các điểm văn hóa xã đáp ứng nhu cầu của nhân dân.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông như: Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 3, đường tránh thành phố Thái Nguyên, các tuyến tỉnh lộ và giao thông nông thôn. Chuẩn bị tốt các điều kiện để xúc tiến khởi công Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên trong năm 2007; Dự án xây dựng Hồ điều hòa Xương Rồng; làm tiếp đê và kè Sông Cầu. Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản xuất. Phát huy hiệu quả sử dụng các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Kiểm soát chặt chẽ không để thất thoát lãng phí trong xây dựng. Nguồn vốn đầu tư XDCB năm 2007 phân bổ theo hướng ưu tiên: trả nợ, thanh toán các công trình hoàn thành trong kế hoạch và đã có hồ sơ quyết toán; dành một phần bố trí cho các công trình chuyển tiếp; không khởi công xây dựng các công trình mới khi chưa có nguồn vốn.

Triển khai thực hiện tốt các quy định mới về đất đai. Rà soát lại quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch đô thị... để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3.4. Phát triển văn hóa - xã hội; đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng công tác quản lý tài nguyên môi trường

Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực và các tệ nạn xã hội. Chú trọng nâng cao chất lượng dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án về giải quyết việc làm, giảm nghèo và các chính sách hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo. Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Triển khai thực hiện Đề án xây dựng Thái Nguyên trở thành Trung tâm y tế vùng theo tinh thần Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị. Thực hiện có hiệu quả Đề án xã hội hóa công tác y tế và Đề án xây dựng xã chuẩn Quốc gia về y tế.

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo. Đổi mới cơ chế hoạt động, đề cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Tập trung chỉ đạo thực hiện các đề án về phát triển giáo dục đã được phê duyệt. Huy động các nguồn lực để xây dựng phòng học thiếu. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề có trình độ cao đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, kinh doanh tạo bước chuyển nhanh hơn về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ. Có cơ chế, chính sách khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước đầu tư ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. Đặc biệt coi trọng bảo vệ môi trường ngay từ khi xây dựng và phê duyệt các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các dự án đầu tư. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Thông báo số 96-TB/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Đề án quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2006 - 2010.

3.5. Tập trung chỉ đạo cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu nâng cao chất lượng cả về năng lực và phẩm chất đạo đức. Tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức cố tình gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp. Tăng cường phân cấp cho các ngành, các cấp gắn liền với xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn trong các lĩnh vực. Nâng cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng các đơn vị. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực thi công vụ và xử lý nghiêm cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật trong thực thi công vụ.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân; kiện toàn bộ máy chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, thực hiện đồng bộ các luật và Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ về phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm quy định về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng. Kiện toàn tổ chức và triển khai hoạt động của Ban chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí của các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo thiết thực và có hiệu quả.

3.6. Tăng cường công tác quốc phòng - an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội

Tiếp tục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, nâng cao nhận thức về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong tình hình hiện nay. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh vững chắc.

Tăng cường các biện pháp quản lý, phòng, chống tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, không để các phần tử xấu lôi kéo, lợi dụng thành điểm nóng phức tạp. Vận động nhân dân tham gia phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm và thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, truy quét các loại tội phạm, các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2007.

2. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2006./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vượng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 31/2006/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu31/2006/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/12/2006
Ngày hiệu lực24/12/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 31/2006/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết số 31/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2007 Thái Nguyên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết số 31/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2007 Thái Nguyên
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu31/2006/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thái Nguyên
                Người kýNguyễn Văn Vượng
                Ngày ban hành15/12/2006
                Ngày hiệu lực24/12/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Nghị quyết số 31/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2007 Thái Nguyên

                        Lịch sử hiệu lực Nghị quyết số 31/2006/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2007 Thái Nguyên

                        • 15/12/2006

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 24/12/2006

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực