Nghị quyết 97/2008/NQ-HĐND

Nghị quyết 97/2008/NQ-HĐND bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá

Nội dung toàn văn Nghị quyết số 97/2008/NQ-HĐND bổ sung điều chỉnh ban hành mới một số loại phí lệ phí Thanh Hóa


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 97/2008/NQ-HĐND

Thanh Hoá, ngày 19 tháng 7 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH VÀ BAN HÀNH MỚI MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/ 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/ 6/ 2002 qui định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Sau khi xem xét Tờ trình số 33/TTr-UBND ngày 8 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh và Báo cáo thẩm tra số 132/HĐND-PC ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành Tờ trình số 33/TTr-UBND ngày 8 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh với những nội dung sau:

I. Bổ sung, điều chỉnh phí đấu giá tài sản

1. Đối tượng nộp phí:

- Tổ chức, cá nhân có tài sản gửi tổ chức có chức năng bán đấu giá.

- Người tham gia đấu giá tài sản.

2. Đơn vị thu phí :

- Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.

- Đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản.

- Hội đồng bán đấu giá tài sản.

3. Mức thu phí:

3.1. Mức thu phí đối với tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá.

a) Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:

Số TT

Giá trị tài sản bán đ­ược

Mức thu

1

Từ 1.000.000đ trở xuống

50.000 đồng

2

Từ trên 1.000.000đ đến 100.000.000đ

5% giá trị tài sản bán được

3

Từ trên 100.000.000đ đến 1.000.000.000đ

5.000.000đ + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000đ

4

Trên 1.000.000.000đ

18.500.000đ + 0,2% của phần giá trị tài sản bán đ­ược vư­ợt quá 1.000.000.000đ.

b) Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì ng­ười có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

3.2. Mức thu phí đối với ng­ười tham gia đấu giá:

Số TT

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu
(đồng/hồ sơ)

1

Từ 20.000.000 đồng trở xuống

20.000

2

Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

50.000

3

Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

100.000

4

Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

5

Trên 500.000.000 đồng

500.000

Trường hợp cuộc bán đấu giá tài sản không được tổ chức, thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn trả toàn bộ số tiền phí đấu giá mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.

4. Quản lý và sử dụng số thu:

- Các tổ chức bán đấu giá là đơn vị sử dụng ngân sách được để lại 80% trên tổng số phí thu được; nộp ngân sách 20%.

 - Các tổ chức bán đấu giá là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm 100% kinh phí, được để lại 100% số phí đấu giá thu được.

- Các doanh nghiệp bán đấu giá: Số thu phí là doanh thu của đơn vị và thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Luật doanh nghiệp.

II. ban hành mới phí thẩm định kết quả đấu thầu mua sắm tài sản và phí đấu giá quyền sử dụng đất

1. Phí thẩm định kết quả đấu thầu mua sắm tài sản.

a) Đối tượng áp dụng:

Áp dụng đối với những gói thầu mua sắm tài sản từ vốn Ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc Ngân sách Nhà nước phải thẩm định kết quả đấu thầu theo quy định; Không áp dụng đối với những gói thầu do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp thực hiện việc đầu tư mua sắm, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc có liên quan trong đơn vị.

b) Đối tượng nộp phí và đơn vị thu phí:

- Chủ đầu tư hoặc chủ dự án mua sắm tài sản (bên mời thầu) có trách nhiệm nộp phí thẩm định kết quả đấu thầu.

- Đơn vị thu phí là các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật.

c) Mức thu:

- Bằng 0,05% giá trị 01 gói thầu;

- Trường hợp 0,05% giá trị gói thầu nhỏ hơn 200.000 đồng thì mức thu là 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng);

- Trường hợp 0,05% giá trị gói thầu lớn hơn 30.000.000 đồng thì mức thu là 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).

d) Phân chia sử dụng số thu:

Phí thẩm định kết quả đấu thầu là phí thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thẩm định được để lại 80% tổng số tiền phí thu được để chi phí cho việc tổ chức thực hiện thẩm định; nộp ngân sách 20%.

2. Phí đấu giá quyền sử dụng đất.

a) Đối tượng áp dụng:

Phí đấu giá quyền sử dụng đất áp dụng đối với việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Đối tượng nộp phí và đơn vị thu phí:

- Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp phí đấu giá quyền sử dụng đất;

- Đơn vị thu phí là các Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

c) Mức thu:

- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để được giao đất đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia định, cá nhân được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất, như sau:

TT

Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất

Mức thu
(Đồng/hồ sơ)

1

Từ 200.000.000 đồng trở xuống.

100.000

2

Trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

3

Trên 500.000.000 đồng.

500.000

- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để được giao đất hoặc cho thuê đất sử dụng vào mục đích quy định tại các điểm b,c,d,đ,e, Khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ được quy định tương ứng với diện tích bán đấu giá, như sau:

Đơn vị: Đồng/hồ sơ

TT

Diện tích đất

Mức thu

1

Từ 0.5 ha trở xuống.

1.000.000

2

Từ trên 0.5 ha đến 2 ha

3.000.000

3

Từ trên 2 ha đến 5 ha

4.000.000

4

Từ trên 5 ha

5.000.000

d) Phân chia sử dụng số thu:

Phí đấu giá quyền sử dụng đất là phí thuộc ngân sách nhà nước.

- Đơn vị tổ chức bán đấu giá được sử dụng toàn bộ tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định. Trường hợp ngân sách Nhà nước đã đảm bảo kinh phí cho việc bán đấu giá và thu phí thì toàn bộ tiền phí thu được phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

- Trường hợp tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (bao gồm cả trường hợp đấu giá không thành) thì ngân sách Nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu theo quy định tại Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính.

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định của pháp luật hiện hành, quy định cụ thể và tổ chức thu, quản lý sử dụng số thu các loại phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XV, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2008./.

 

 

Nơi nhận:
- VPQH, VPCTN, VPCP;
- Bộ tài chính;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Đại biểu QH, đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh và các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị xã, Tp;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.

CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Hân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 97/2008/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu97/2008/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/07/2008
Ngày hiệu lực29/07/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 97/2008/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết số 97/2008/NQ-HĐND bổ sung điều chỉnh ban hành mới một số loại phí lệ phí Thanh Hóa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết số 97/2008/NQ-HĐND bổ sung điều chỉnh ban hành mới một số loại phí lệ phí Thanh Hóa
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu97/2008/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
                Người kýLê Ngọc Hân
                Ngày ban hành19/07/2008
                Ngày hiệu lực29/07/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết số 97/2008/NQ-HĐND bổ sung điều chỉnh ban hành mới một số loại phí lệ phí Thanh Hóa

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết số 97/2008/NQ-HĐND bổ sung điều chỉnh ban hành mới một số loại phí lệ phí Thanh Hóa

                  • 19/07/2008

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 29/07/2008

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực