Pháp lệnh 60-LCT/HĐNN8

Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991 do Hội Đồng Nhà nước ban hành

Pháp lệnh lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam 1991 sửa đổi 60-LCT/HĐNN8 đã được thay thế bởi Luật Công an nhân dân 2005 54/2005/QH11 và được áp dụng kể từ ngày 01/07/2006.

Nội dung toàn văn Pháp lệnh lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam 1991 sửa đổi 60-LCT/HĐNN8


HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 60-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 1991

 

PHÁP LỆNH 

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH VỀ LỰC LƯỢNG AN NINH NHÂN DÂN VIỆT NAM 

Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam đã được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 2 tháng 11 năm 1987.

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam như sau:

1- Điều 17 về cấp bập hàm của cán bộ, chiến sĩ An ninh nhân dân được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 17

Cán bộ, chiến sĩ An ninh nhân dân được Nhà nước phong hàm cấp tướng, cấp tá, cấp uý, cấp hạ sĩ quan và chiến sĩ.

Hệ thống cấp bậc hàm quy định như sau:

Cấp tướng có bốn bậc: Đại tướng,

Thượng tướng,

Trung tướng,

Thiếu tướng;

Cấp tá có bốn bậc: Đại tá,

Thượng tá,

Trung tá,

Thiếu tá;

Cấp uý có bốn bậc: Đại uý,

Thượng uý,

Trung uý,

Thiếu uý;

Cấp hạ sĩ quan có ba bậc: Thượng sĩ,

Trung sĩ,

Hạ sĩ;

Cấp chiến sĩ có hai bậc: Chiến sĩ bậc một,

Chiến sĩ bậc hai.

Sĩ quan, hạ sĩ quan An ninh nhân dân ở mỗi cấp bậc hàm phải tốt nghiệp một cấp đào tạo nhất định theo quy định của Hội đồng bộ trưởng."

2- Đoạn 2 Điều 18 về thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với sĩ quan An ninh nhân dân được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với sĩ quan quy định như sau:

Thiếu uý lên trung uý : hai năm,

Trung uý lên thượng uý: ba năm,

Thượng uý lên đại uý : ba năm,

Đại uý lên thiếu tá : bốn năm,

Thiếu tá lên trung tá : bốn năm,

Trung tá lên thượng tá: bốn năm,

Thượng tá lên đại tá : bốn năm.

Việc xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng không định thời hạn.

Thời hạn học tập tại trường được tính vào thời hạn để xét thăng cấp bậc hàm."

3- Bổ sung một điều mới như sau:

"Điều 19b

Hệ thống chức vụ trong Lực lượng An ninh nhân dân do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Mỗi chức vụ được bố trí nhiều nhất ba cấp bậc hàm kế tiếp. Trong trường hợp sĩ quan có cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm, đủ tiêu chuẩn và đã đến thời hạn xét thăng cấp bậc hàm nhưng không có nhu cầu bổ nhiệm chức vụ cao hơn, thì không thăng cấp bậc hàm mà được xét nâng mức lương theo quy định về chế độ tiền lương của sĩ quan."

4- Điều 24 về chế độ tiền lương và phụ cấp của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân được sửa đổi , bổ sung như sau:

"Điều 24

Sĩ quan, hạ sĩ quan An ninh nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Phụ cấp thâm niên được tính theo thời gian phục vụ tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân làm nhiệm vụ có tính chất đặc thù còn được hưởng các khoản phụ cấp khác.

Hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân phục vụ theo chế độ nghĩa vụ được hưởng chế độ cung cấp theo quy định của Hội đồng bộ trưởng."

5- Điều 28 về việc xử lý cán bộ, chiến sĩ An ninh nhân dân vi phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 28

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân nào vi phạm Điều lệnh, Điều lệ của Lực lượng An ninh nhân dân, thì bị xử lý kỷ luật; nếu phạm tội, thì bị truy tố trước Toà án nhân dân."

Điều 2

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

 

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 60-LCT/HĐNN8

Loại văn bảnPháp lệnh
Số hiệu60-LCT/HĐNN8
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/09/1991
Ngày hiệu lực19/09/1991
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/2006
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 60-LCT/HĐNN8

Lược đồ Pháp lệnh lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam 1991 sửa đổi 60-LCT/HĐNN8


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Pháp lệnh lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam 1991 sửa đổi 60-LCT/HĐNN8
              Loại văn bảnPháp lệnh
              Số hiệu60-LCT/HĐNN8
              Cơ quan ban hànhHội đồng Nhà nước
              Người kýVõ Chí Công
              Ngày ban hành19/09/1991
              Ngày hiệu lực19/09/1991
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lĩnh vực khác
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/2006
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Pháp lệnh lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam 1991 sửa đổi 60-LCT/HĐNN8

                      Lịch sử hiệu lực Pháp lệnh lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam 1991 sửa đổi 60-LCT/HĐNN8