Pháp lệnh 12/LCT

Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát nhân dân tối cao năm 1962

Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT đã được thay thế bởi Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 1981 3-LCT/HĐNN7 và được áp dụng kể từ ngày 13/07/1981.

Nội dung toàn văn Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT


UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12/LCT

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1962

 

PHÁP LỆNH

SỐ 12/LCT CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TỔ CHỨC CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ vào điều 106 của Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 15 tháng 7 năm 1960;
Để bảo đảm thực hiện tốt công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật, góp phần làm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, pháp chế dân chủ nhân dân được giữ vững,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau:

Điều 1

Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Viện trưởng các Phó viện trưởng, các kiểm sát viên và kiểm sát viên dự khuyết.

Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thành lập Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Viện trưởng, các Phó viện trưởng và một số kiểm sát viên.

Điều 2

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao lãnh đạo thống nhất Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương và các Viện kiểm sát quân sự.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

a) Báo cáo công tác của ngành kiểm sát trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

b) Trình Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội những dự án luật, dự án pháp lệnh về những vấn đề thuộc phạm vi công tác chuyên môn của ngành kiểm sát; trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội những đề nghị giải thích pháp luật;

c) Thực hiện các công tác kiểm sát chung, điều tra và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử và kiểm sát giam giữ; chỉ đạo các Viện kiểm sát nhân dân các cấp kịp thời áp dụng những biện pháp do luật định để chống những việc vi phạm pháp luật;

d) Chỉ đạo công tác xây dựng tổ chức, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ của ngành kiểm sát;

đ) Chỉ đạo các Viện kiểm sát nhân dân tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân.

Điều 3

Các Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện trưởng làm nhiệm vụ.

Các kiểm sát viên và kiểm sát viên dự khuyết Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện công tác kiểm sát theo sự phân công và dưới sự chỉ đạo của Viện trưởng.

Điều 4

Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao có từ bẩy đến chín Uỷ viên.

Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và giải quyết những vấn đề quan trọng sau đây trong công tác kiểm sát:

a) Những vấn đề thuộc về đường lối, phương châm công tác kiểm sát; chương trình công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

b) Những dự án kháng nghị quan trọng đối với những nghị quyết, quyết đinh, thông tư, chỉ thị và biện pháp của các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ và của các cơ quan Nhà nước địa phương mà xét thấy không đúng pháp luật;

c) Những vấn đề thuộc về điều tra thẩm cứu, truy tố và kháng nghị bản án và quyết định của Toà án nhân dân trong những vụ án quan trọng;

d) Những dự án luật, dự án pháp lệnh và những đề nghị giải thích pháp luật mà Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ trình Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm việc theo nguyên tắc tập thể và dân chủ dưới sự lãnh đạo của Viện trưởng. Trong Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng có quyền quyết định cuối cùng. Khi Viện trưởng quyết định khác với ý kiến của đa số trong Uỷ ban kiểm sát thì Viện trưởng sẽ báo cáo lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét.

Điều 5

Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:

- Vụ kiểm sát chung;

- Vụ điều tra thẩm cứu;

- Vụ kiểm sát điều tra;

- Vụ kiểm sát xét xử hình sự;

- Vụ kiểm sát xét xử dân sự;

- Vụ tổng hợp và kiểm tra;

- Vụ tổ chức và cán bộ;

- Văn phòng.

Ngoài các Vụ trên đây, có Phòng kiểm sát giam giữ trực thuộc Viện trưởng.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể thành lập một số Phòng khác trực thuộc Viện trưởng khi xét thấy cần thiết.

Tổ chức và nhiệm vụ cụ thể của các vụ, văn phòng và các phòng trên đây do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.

Biên chế chung của Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao định và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Điều 6

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra và bãi miễn.

Các Phó viện trưởng, các kiểm sát viên và kiểm sát viên dự khuyết, các uỷ viên Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm và bãi miễn.

Các vụ trưởng và vụ phó, Chánh văn phòng và Phó văn phòng, các trưởng phòng và phó phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm và bãi miễn.

Điều 7

Để tăng cường hiệu lực của công tác kiểm sát, nay thành lập ngạch kiểm sát viên.

Pháp lệnh này đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 4 năm 1962.

 

 

Hồ Chí Minh

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 12/LCT

Loại văn bảnPháp lệnh
Số hiệu12/LCT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/04/1962
Ngày hiệu lực18/04/1962
Ngày công báo02/05/1962
Số công báoSố 15
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/07/1981
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản đính chính

          Văn bản bị thay thế

            Văn bản hiện thời

            Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT
            Loại văn bảnPháp lệnh
            Số hiệu12/LCT
            Cơ quan ban hànhUỷ ban Thường vụ Quốc hội
            Người kýHồ Chí Minh
            Ngày ban hành16/04/1962
            Ngày hiệu lực18/04/1962
            Ngày công báo02/05/1962
            Số công báoSố 15
            Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/07/1981
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT

                    Lịch sử hiệu lực Pháp lệnh Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1962 12/LCT