Nội dung toàn văn Quy chế 3248/QCPH-KVN-TCTS cung cấp thông tin tuyên truyền bảo vệ an ninh an toàn đường ống dẫn khí dưới biển
TỔNG C.TY KHÍ VIỆT NAM -TỔNG CỤC THỦY SẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3248/QCPH-KVN-TCTS | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2015 |
QUY CHẾ PHỐI HỢP
CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ TUYÊN TRUYỀN BẢO VỆ AN NINH, AN TOÀN HỆ THỐNG CÁC ĐƯỜNG ỐNG DẪN KHÍ DƯỚI BIỂN GIỮA TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM VÀ TỔNG CỤC THỦY SẢN
Căn cứ Nghị định số 03/2002/NĐ-CP ngày 07/01/2002 của Chính phủ về bảo vệ an ninh, an toàn dầu khí;
Căn cứ Nghị định 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới biển;
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Khí Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 57/2014/QĐ-TTg ngày 22/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy sản.
Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ, Tổng cục Thủy sản và Tổng công ty khí Việt Nam thống nhất ban hành quy chế phối hợp như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, nội dung, cơ chế phối hợp giữa Tổng cục Thủy sản và Tổng công ty Khí Việt Nam (sau đây gọi tắt là giữa hai Bên) trong công tác phối hợp cung cấp thông tin tuyên truyền bảo vệ an ninh, an toàn các hệ thống đường ống dẫn khí dưới biển của Tổng công ty Khí Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được thống nhất áp dụng đối với Tổng cục Thủy sản, Tổng công ty Khí Việt Nam, cũng như tất cả các đơn vị trực thuộc của cả hai Bên.
Điều 3. Mục tiêu của hoạt động phối hợp
Phối hợp hoạt động giữa hai Bên nhằm bảo vệ an ninh, an toàn hệ thống các đường dẫn khí dưới biển, đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động của tàu cá và ngư dân trên các vùng biển Việt Nam, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, bảo vệ hệ sinh thái và nguồn lợi thủy sản.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Mọi hoạt động phối hợp cung cấp thông tin tuyên truyền giữa hai Bên tuân thủ chặt chẽ, đầy đủ các quy định của Nhà nước, pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mỗi Bên.
2. Hoạt động phối hợp cung cấp thông tin tuyên truyền phải đảm bảo đúng nguyên tắc và yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn của hai Bên. Trong phối hợp cung cấp thông tin tuyên truyền phải có nội dung, yêu cầu, kế hoạch cụ thể được lãnh đạo có thẩm quyền của hai Bên phê duyệt.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Trách nhiệm của Tổng công ty Khí Việt Nam
1. Chủ động, kịp thời thông báo cho Tổng cục Thủy sản những thông tin có liên quan đến đến an ninh, trật tự, an toàn, tình hình ô nhiễm môi trường trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam nơi có các hoạt động dầu khí, các công trình dầu khí.
2. Thông báo, trao đổi kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết cho Tổng cục Thủy sản về các dự án, kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng công trình khí cũng như các hoạt động dầu khí trên biển.
3. Cung cấp thông tin về tọa độ các hệ thống đường ống dẫn khí dưới biển, các vị trí đấu nối trọng yếu, khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng bởi các hoạt động khai thác thủy sản.
4. Phối hợp với Tổng cục Thủy sản tổ chức các chương trình truyền thông bảo vệ, an ninh, an toàn hệ thống đường ống dẫn khí, bảo vệ môi trường trong các hoạt động dầu khí, công trình dầu khí trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam. Cung cấp tờ rơi phục vụ công tác truyền thông.
5. Cài đặt tọa độ các hệ thống đường ống dẫn khí dưới biển vào máy định vị của các tàu cá.
6. Xây dựng chương trình đào tạo an ninh, an toàn dầu khí, cử cán bộ tham gia hoặc cung cấp các thông tin để phổ biến các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ cho thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên tàu cá.
7. Phối hợp với Tổng cục Thủy sản một số hoạt động về bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường như: Tuyên truyền nâng cao nhận thức; thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản tại một số vùng biển, khu bảo tồn biển; hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, điều tra để đề xuất các chính sách về bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản.
Điều 6. Trách nhiệm của Tổng cục Thủy sản
1. Chủ động, kịp thời thông báo cho Tổng công ty Khí Việt Nam những thông tin, hoạt động khai thác thủy sản/nghề cá có khả năng ảnh hưởng đến an ninh, an toàn của các hoạt động dầu khí, các công trình dầu khí, các hành vi vi phạm hành lang an toàn tuyến ống dẫn khí trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan cài đặt tọa độ các hệ thống đường ống dẫn khí dưới biển vào máy định vị của các tàu cá trong quá trình đăng kiểm tàu cá.
3. Chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn các Chi cục khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thảy sản/Chi cục Thủy sản địa phương và các đơn vị liên quan phổ biến thông tin, tuyên truyền, tập huấn bảo vệ an ninh, an toàn công trình khí và các hoạt động dầu khí.
4. Hỗ trợ và tham gia cùng Tổng công ty Khí Việt Nam tổ chức công tác truyền thông, tuyên truyền an ninh, an toàn dầu khí, thông tin về các đường ống dẫn khí dưới biển tới các đối tượng có hoạt động khai thác thủy sản trên biển.
5. Đưa nội dung đào tạo an ninh, an toàn dầu khí của Tổng công ty Khí Việt Nam vào các chương trình đào tạo nghề tại các Trung tâm đăng kiểm Tàu cá, các cơ sở đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng của Tổng cục Thủy sản. Tạo điều kiện để cán bộ chuyên trách của Tổng công ty Khí Việt Nam tham gia chương trình.
6. Hỗ trợ Tổng công ty Khí Việt Nam in ấn tờ rơi, bản đồ cho mục đích truyền thông khi được yêu cầu.
7. Trong trường hợp xảy ra sự cố dầu khí ngoài biển, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai lực lượng hỗ trợ Tổng công ty Khí Việt Nam trong quá trình xử lý, khắc phục sự cố, tìm kiếm cứu nạn và bảo vệ môi trường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Thực hiện Quy chế
Lãnh đạo hai Bên thống nhất hướng dẫn các đơn vị và các địa phương ven biển phối hợp với các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Khí Việt Nam triển khai thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 8. Kinh phí hỗ trợ thực hiện
Căn cứ nội dung, kế hoạch phối hợp và dự toán kinh phí cụ thể hàng năm được hai bên thống nhất, Tổng công ty Khí Việt Nam sẽ hỗ trợ kinh phí để Tổng cục Thủy sản triển khai, thực hiện.
Điều 9. Đánh giá kết quả
1. Hàng Quý, các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Khí Việt Nam và Tổng cục Thủy sản phối hợp lập báo cáo kết quả thực hiện Quy chế phối hợp gửi lãnh đạo hai Bên.
2. Hàng năm, hai Bên tổ chức họp sơ kết để trao đổi tình hình và các biện pháp cho năm kế tiếp. Công tác tổ chức, chủ trì giao ban, địa điểm được tổ chức luân phiên.
3. Ba năm một lần tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong quá trình thực hiện Quy chế, đồng thời bổ sung, sửa đổi nội dung Quy chế (nếu cần) cho phù hợp.
Điều 10. Cam kết bảo mật
Mọi thông tin, tài liệu trao đổi giữa hai Bên tuân thủ theo các chế độ bảo mật của Tổng công ty Khí Việt Nam, Tổng cục Thủy sản và các quy định của Nhà nước hiện hành.
Điều 11. Thông tin liên lạc và đơn vị đầu mối
Cục Kiểm ngư thuộc Tổng cục Thủy sản và Ban an toàn Sức khỏe Môi trường của Tổng công ty Khí Việt Nam là hai đơn vị đầu mối thường trực giúp lãnh đạo hai Bên trong việc tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện và tham mưu đề xuất những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế.
Điều 12. Hiệu Iực thi hành
1. Quy chế phối hợp này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp cung cấp thông tin tuyên truyền phải được bàn bạc thống nhất giải quyết dựa trên quy định của pháp luật, yêu cầu nghiệp vụ của hai Bên và Quy chế này. Trường hợp ngoài phạm vi của Quy chế, hai Bên thống nhất cùng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam xem xét, quyết định.
Đại diện | Đại diện |
Nơi nhận: |
|