Quy chế 40/QC-VT

Quy chế 40/QC-VT năm 1998 về quản lý và phát triển võ thuật do Sở Thể dục Thể thao tỉnh Thái Bình ban hành

Nội dung toàn văn Quy chế 40/QC-VT quản lý và phát triển võ thuật


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
SỞ THỂ DỤC THỂ THAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 40/QC-VT

Thái Bình, ngày 26 tháng 11 năm 1998

 

QUY CHẾ

VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN VÕ THUẬT

Căn cứ vào Quy chế số 911/QC-VT ngày 15/12/1998 của Tổng cục Thể dục Thể thao (Nay là Ủy ban Thể dục Thể thao) về việc tổ chức quản lý phát triển võ thuật.
Căn cứ Quyết định số 526/QĐ-UB ngày 28/9/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc thành lập Sở Thể dục Thể thao và Quyết định số 606/QĐ-UB ngày 26/10/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Thể dục Thể thao.
Căn cứ quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục Thể thao của Tỉnh đến năm 2000 và định hướng đến năm 2020 đã được Ủy ban Thể dục Thể thao và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Sở Thể dục Thể thao Thái Bình ban hành quy chế về quản lý và phát triển võ thuật gồm:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Võ thuật là môn thể thao, có tác dụng tăng cường thể chất, góp phần tích cực phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, võ thuật cần được khuyến khích phát triển rộng rãi.

Song, do tính đặc thù của võ thuật, nên mọi hoạt động như: Giảng dạy, tập luyện, thi đấu, biểu diễn (Sau đây gọi chung là hoạt động võ thuật) của các đơn vị, cá nhân đều phải chấp hành theo quy chế.

Điều 2.

Sở Thể dục Thể thao trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức, quản lý phát triển võ thuật trong tỉnh, xét duyệt cấp giấy phép huấn luyện, cho phép tổ chức hoặc đình chỉ hoạt động võ thuật của các đơn vị, cá nhân không chấp hành đúng quy chế.

Điều 3.

Phòng – Trung tâm văn hóa thể thao các huyện, thị là cơ quan quản lý trực tiếp mọi hoạt động và nhân sự (Huấn luyện viên, võ sinh) của các đơn vị, cá nhân tổ chức hoạt động võ thuật trên địa bàn quản lý, phối kết hợp với Công an trong việc giám sát các cơ sở hoạt động võ thuật.

Điều 4.

Phòng nghiệp vụ của Sở Thể dục Thể thao có trách nhiệm quản lý về chuyên môn, tham mưu cho lãnh đạo Sở ban hành các văn bản chỉ đạo võ thuật, kiểm tra giám sát việc thi lên “đai”, “đẳng” cho huấn luyện viên và võ sinh, tổ chức các hoạt động võ thuật quy mô cấp tỉnh.

Điều 5.

Các đơn vị, cá nhân được Sở Thể dục Thể thao cho phép hoạt động võ thuật, phải, có trách nhiệm thực hiện theo quy chế. Trong quá trình tổ chức hoạt động không làm ảnh hưởng đến đời sống lao động, công tác và học tập của nhân dân như: Tập luyện quá khuya, gây mất trật tự…vvv. Nghiêm cấm việc lợi dụng võ thuật để kinh doanh kiếm lời và phục vụ mưu đồ xấu của cá nhân.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

Điều 6.

Tiêu chuẩn huấn luyện viên võ:

- Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không có tiền án, tiền sự, tuổi đời từ 18 tuổi trở lên, có lý lịch rõ ràng, được cơ quan hoặc chính quyền địa phương xác nhận, có chứng minh thư nhân dân. Nếu từ tỉnh khác chuyển đến phải có giấy giới thiệu của Sở Thể dục Thể thao hoặc Liên đoàn võ thuật địa phương dạng cư trú.

- Đạt đẳng cấp đủ tiêu chuẩn là huấn luyện viên:

- Là người có tư cách đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn và có phương pháp sư phạm được Sở Thể dục Thể thao kiểm tra cấp giấy phép huấn luyện.

- Hàng tháng phải báo cáo kết quả hoạt động về phòng nghiệp vụ Sở Thể dục Thể thao.

Điều 7.

Đối với võ sinh:

- Phải là người có đạo đức tốt (Không có tiền án, tiền sự).

 - Võ sinh phải có đơn xin học được chính quyền hoặc cơ quan đang quản lý giới thiệu; dưới 14 tuổi phải có sự cam kết của gia đình.

- Nghiêm cấm việc sử dụng võ thuật để gây gổ, đe dọa hoặc đánh người…vvv.

Điều 8.

Việc tổ chức giảng dạy:

- Những đơn vị, cá nhân muốn tổ chức giảng dạy võ thuật dưới bất cứ hình thức nào, đều phải được sự đồng ý cho phép của Sở Thể dục Thể thao.

- Thủ tục mở lớp (CLB) gồm có:

+ Tờ trình xin mở lớp của đơn vị (xã, phường, cơ quan, trường học) được Phòng – Trung tâm Văn hóa – Thông tin – Thể thao huyện, thị đồng ý xác nhận và giới thiệu về Sở.

+ Thẻ huấn luyện viên do Sở Thể dục Thể thao Thái Bình cấp.

+ Hợp đồng giảng dạy giữa huấn luyện viên với cơ quan, đơn vị nơi tổ chức giảng dạy.

+ Địa điểm tập luyện đủ ánh sáng, vệ sinh, an toàn…vvv

+ Sau khi tổ chức giảng dạy 30 ngày (Tính từ ngày khai giảng lớp) huấn luyện viên phải báo cáo số lượng võ sinh, kết quả tập luyện kèm theo đơn xin học của võ sinh về Phòng Nghiệp vụ Sở Thể dục Thể thao.

- Trong quá trình giảng dạy, huấn luyện viên phải có trách nhiệm giáo dục cho võ sinh về tôn chỉ, mục đích, phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm đối với việc chấp hành pháp luật của Nhà nước. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về người và tài sản cho võ sinh trong quá trình giảng dạy, tập luyện.

Điều 9.

Việc tổ chức thi đấu biểu diễn, thi nâng cấp đai, đẳng:

- Mọi cuộc thi đấu, biểu diễn võ phải được phép của Sở Thể dục Thể thao mới được tổ chức. Nghiêm cấm việc thi đấu tỉ thí giữa các lớp, các câu lạc bộ trong môn phái, và giữa các môn phái với nhau.

- Việc tổ chức thi nâng cấp đai, đẳng cho võ sinh phải tuân thủ quy chế chuyên môn do Liên đoàn Võ thuật Trung ương hoặc Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành và có sự giám sát của phòng chuyên môn.

- Sở Thể dục Thể thao cấp giấy chứng nhận đẳng cấp của võ sinh.

Điều 10.

Quy định về tài chính:

- Các câu lạc bộ, võ đường được phép thu học phí của võ sinh, nhưng không được quá 15.000đ/võ sinh/tháng.

- Khi thi nâng cấp đai, đẳng được thu không quá 10.000 đ/01 võ sinh.

- Ngân sách thu được dùng để chi cho tổ chức phí, nâng cấp sân bãi, dụng cụ và bồi dưỡng cho HLV theo như hợp đồng.

- Các câu lạc bộ, võ đường được quyền nhận các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân hảo tâm để chi cho việc mua sắm trang bị dụng cụ tập luyện cho đơn vị mình, nhưng nhất thiết phải báo cáo về Sở Thể dục thể thao.

III. KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 11.

Khen thưởng:

Những đơn vị, cá nhân hoạt động võ thuật thực hiện tốt quy chế, có nhiều thành tích đóng góp cho việc phát triển rộng rãi phong trào võ thuật, đào tạo được vận động viên xuất sắc cho Tỉnh sẽ được Sở Thể dục thể thao xét khen thưởng.

Điều 12.

Kỷ luật:

Các đơn vị, cá nhân hoạt động võ thuật nếu vi phạm quy chế sẽ bị kỷ luật từ cảnh cáo đến đình chỉ hoạt động, nếu vi phạm nặng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, mọi quy định trước đây đều bãi bỏ./.

 

 

Nơi nhận:
- Vụ TDTT Quần chúng (để báo cáo)
- UBND tỉnh Thái Bình (để báo cáo)
- Công an Tỉnh TB (để phối hợp)
- Phòng Trung tâm VH-TT-TT (để thực hiện)
- Các CLB võ đường (để thực hiện)
- Các võ sư, HLV võ (để thực hiện)

SỞ THỂ DỤC THỂ THAO THÁI BÌNH




 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 40/QC-VT

Loại văn bảnQuy chế
Số hiệu40/QC-VT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/11/1998
Ngày hiệu lực26/11/1998
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 40/QC-VT

Lược đồ Quy chế 40/QC-VT quản lý và phát triển võ thuật


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quy chế 40/QC-VT quản lý và phát triển võ thuật
                Loại văn bảnQuy chế
                Số hiệu40/QC-VT
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thái Bình
                Người ký***
                Ngày ban hành26/11/1998
                Ngày hiệu lực26/11/1998
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quy chế 40/QC-VT quản lý và phát triển võ thuật

                            Lịch sử hiệu lực Quy chế 40/QC-VT quản lý và phát triển võ thuật

                            • 26/11/1998

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 26/11/1998

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực