Quy chế 6074/QCPH-BNN-BTLBP

Quy chế phối hợp 6074/QCPH-BNN-BTLBP năm 2014 giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng

Nội dung toàn văn Quy chế phối hợp 6074/QCPH-BNN-BTLBP 2014 Bộ Nông nghiệp và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT - BỘ TƯ LỆNH BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6074/QCPH-BNN-BTLBP

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2014

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

GIỮA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI BỘ TƯ LỆNH BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Thông tư số 44/2012/TT-BQP ngày 28/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thống nhất ban hành Quy chế phối hợp như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và các quan hệ phối hợp giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (sau đây gọi tắt là hai Bên) trong quản lý hoạt động nghề cá; phòng ngừa, phát hiện,ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi xâm hại, khai thác bất hợp pháp nguồn lợi thủy sản; quản lý, phát triển, bảo vệ rừng; phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hoạt động liên quan đến buôn lậu vật tư và sản phẩm nông nghiệp; khai thác, mua, bán, vận chuyển động vật hoang dã trái phép; xây dựng nông thôn mới; bố trí dân cư, xóa đói, giảm nghèo, ngăn chặn việc trồng và sử dụng cây có chứa chất ma túy; kiểm dịch động, thực vật và phòng chống dịch bệnh; phòng chống giảm nhẹ thiên tai; quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều; bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới đất liền và khu vực biên giới biển (sau đây gọi tắt là khu vực biên giới) và các lĩnh vực khác thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của hai Bên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cấp, các đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng và các cấp, các ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông các tỉnh, thành phố có khu vực biên giới.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Tập trung, thống nhất sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi Bên;

2. Kịp thời, thiết thực, hiệu quả đảm bảo sự bình đẳng, đoàn kết, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao;

3. Có trách nhiệm bảo vệ, giữ bí mật về lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ của mỗi Bên.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 4. Trao đổi, thông báo tình hình

Hai Bên thường xuyên trao đổi, thông báo tình hình liên quan đến các lĩnh vực ghi tại Điều 1 Quy chế này. Nội dung trao đổi, thông báo tình hình bao gồm:

1. Lĩnh vực quản lý hoạt động nghề cá và bảo vệ nguồn lợi thủy sản

a) Hoạt động của các loại phương tiện khai thác, nuôi trồng hải sản và ngư dân Việt Nam trên các vùng biển; tàu cá ra, vào các cửa sông, cửa lạch, cảng cá, bến cá có sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng Biên phòng và lực lượng Kiểm ngư, Thanh tra Thủy sản;

b) Hoạt động tàu thuyền nước ngoài vi phạm chủ quyền vùng biển Việt Nam khai thác hải sản; việc bắt giữ, xử lý đối tượng này của lực lượng hai Bên;

c) Tình hình hợp tác với Việt Nam của các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực khai thác, thu mua, chế biến, nuôi trồng hải sản trên biển và việc chấp hành các quy định của pháp luật trong thời gian hoạt động tại Việt Nam và hợp tác nghề cá với nước ngoài của tàu cá Việt Nam;

d) Công tác đăng ký, đăng kiểm tàu cá; xây dựng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho các phương tiện nghề cá, quy định về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. Sự cố, tai nạn và kết quả tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ người, phương tiện hoạt động nghề cá trên biển;

e) Khu vực hạn chế hoặc khu vực cấm hoạt động nghề cá, khai thác nguồn lợi thủy sản;

g) Tàu cá và ngư dân Việt Nam bị nước ngoài kiểm soát, bắt giữ, xử lý;

h) Tình hình chấp hành việc nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản; vi phạm khu vực cấm khai thác, thời gian tạm dừng khai thác thủy sản; vi phạm ngành nghề khai thác....

2. Lĩnh vực lâm nghiệp

a) Tình hình hoạt động của các loại phương tiện và công dân Việt Nam, người nước ngoài liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp trong khu vực biên giới;

b) Công tác quy hoạch phát triển, hợp tác đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ rừng; việc đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động lâm nghiệp; thiên tai, tai nạn và kết quả tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ người, phương tiện hoạt động lâm nghiệp trong khu vực biên giới;

c) Việc cấp chuyển đổi rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ở khu vực biên giới do các lâm trường hoặc các đơn vị làm kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng quản lý;

d) Tình hình liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, đặc biệt là những diện tích rừng dễ xảy ra cháy trong mùa khô hanh; phối hợp trong tổ chức ứng cứu khi xảy ra cháy rừng;

e) Tình hình liên quan đến bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng ở khu vực biên giới; các dự án lâm nghiệp liên quan đến an ninh quốc phòng đã triển khai và chuẩn bị triển khai trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý nhà nước của hai Bên;

g) Hoạt động của các loại tội phạm liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển, cất giấu, chế biến, tiêu thụ các loại lâm đặc sản, động, thực vật quí hiếm, động vật hoang dã.

3. Lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh động vật, thực vật

a) Tình hình kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, sản phẩm thực vật xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đất liền, cảng biển và hợp tác giữa Việt Nam với nước ngoài trong lĩnh vực kiểm dịch động vật, thực vật;

b) Tình hình dịch bệnh động vật, thực vật trong nước và nước ngoài, các biện pháp ngăn ngừa dịch bệnh động, thực vật lây truyền qua biên giới;

c) Tình trạng buôn lậu động thực vật, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật qua biên giới.

4. Lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới ở khu vực biên giới:

a) Công tác giao rừng; quy hoạch, bố trí và ổn định dân cư ra khu vực biên giới, giải quyết dân di cư tự do;

b) Chương trình xóa đói, giảm nghèo, chuyển đổi cơ cấu sản xuất và tập quán canh tác, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới nhằm phát triển bền vững ở khu vực biên giới;

c) Việc thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng nền biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới.

5. Lĩnh vực quản lý bảo vệ chủ quyền, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới:

Tình hình hoạt động của tội phạm, vi phạm pháp luật có liên quan và kết quả đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật; đặc biệt trong lĩnh vực phòng, chống khai thác, vận chuyển lâm sản, mua bán vận chuyển động vật hoang dã trái phép, trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy.

6. Lĩnh vực phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai (lụt bão, cháy nổ, cháy rừng, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ), quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều ở khu vực biên giới.

7. Lĩnh vực khác: Thường xuyên trao đổi kết quả thực hiện đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 5. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân khu vực biên giới.

Hai Bên phối hợp tham mưu cho các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân ở khu vực biên giới chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các hiệp định, thỏa thuận mà Việt Nam đã ký hoặc tham gia với các nước liên quan trong các lĩnh vực hai Bên phối hợp.

Điều 6. Phối hợp tuần tra, kiểm soát

1. Phối hợp hoạt động tuần tra, kiểm soát trong khu vực biên giới nhằm quản lý, bảo vệ chủ quyền, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái, quản lý các hoạt động nghề cá trên biển; bảo vệ rừng, ngăn ngừa dịch bệnh và đấu tranh ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật liên quan;

2. Việc phối hợp tuần tra, kiểm soát giữa các đơn vị của hai Bên phải có kế hoạch; đơn vị nào chủ trì thì đơn vị đó chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm soát. Việc đảm bảo hậu cần, kỹ thuật, do hai Bên thống nhất;

3. Người, phương tiện của mỗi Bên tham gia phối hợp tuần tra, kiểm soát phải chấp hành đúng các quy định liên quan về trang phục, biển hiệu, cờ hiệu, tín hiệu... theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng.

Điều 7. Xử lý các vụ việc xảy ra

1. Khi phối hợp tuần tra, kiểm soát trong khu vực biên giới, nếu phát hiện, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật thuộc chức năng, quyền hạn của lực lượng nào thì lực lượng đó xử lý; nếu thuộc thẩm quyền của hai lực lượng, thì đơn vị chủ trì tuần tra, kiểm soát xử lý; nếu vượt quá thẩm quyền xử lý của mỗi Bên, hai Bên thống nhất báo cáo lên cấp trên giải quyết;

2. Trong quá trình độc lập tuần tra, kiểm soát nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì tiến hành lập hồ sơ ban đầu, sau đó bàn giao cho Bên kia hoặc cơ quan có thẩm quyền khác xử lý theo quy định của pháp luật. Việc bàn giao phải thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục quy định. Kết quả giải quyết, xử lý phải thông báo cho nhau ngay sau đó. Trường hợp cần tiếp tục phối hợp giải quyết phải thống nhất biện pháp và phân công trách nhiệm thực hiện cụ thể cho mỗi Bên.

Điều 8. Trong phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều

1. Hai Bên phối hợp tham mưu chính quyền địa phương dự kiến các khu vực có thể xảy ra thiên tai, khu vực trú, tránh an toàn cho người, phương tiện và tài sản của nhân dân; đồng thời đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền và phổ biến biện pháp phòng, tránh thiên tai cho nhân dân;

2. Khi có thiên tai, tai nạn, hai Bên phối hợp chặt chẽ trong trao đổi tình hình và có biện pháp thông tin nhanh nhất cho người, phương tiện đang hoạt động trên biển và nhân dân trong khu vực biên giới biết để chủ động phòng tránh, đảm bảo an toàn. Sử dụng lực lượng, phương tiện của mỗi Bên và huy động lực lượng, phương tiện của nhân dân để tham gia ứng cứu, khắc phục hậu quả. Thống nhất số liệu và ý kiến tham mưu đề xuất báo cáo Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão địa phương và Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn;

3. Mỗi Bên có trách nhiệm hướng dẫn cho tàu thuyền của Bên kia được sử dụng cầu cảng của Bên mình khi cần thiết. Trước khi tàu thuyền vào neo đậu, phải thông báo và được sự đồng ý của Bên kia (trừ trường hợp khẩn cấp); đồng thời phải chấp hành đúng các quy định có liên quan;

4. Khi lực lượng làm nhiệm vụ bị sự cố, tai nạn và yêu cầu giúp đỡ, phía Bên kia phải khẩn trương tìm mọi cách tổ chức cứu hộ, tìm kiếm, cứu nạn với khả năng và hiệu quả cao nhất;

5. Phối hợp chặt chẽ trong xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm trong quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi và đê điều ở khu vực biên giới; phối hợp trong công tác kiểm tra và hộ đê.

Điều 9. Trong quản lý hoạt động nghề cá, bảo vệ rừng, kiểm dịch động vật, thực vật và xóa đói, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới ở khu vực biên giới

1. Phối hợp chặt chẽ trong quản lý người, phương tiện và các hoạt động nghề cá gồm:

a) Thống kê các loại phương tiện, đăng ký, đăng kiểm, cấp phép hoạt động nghề cá; thống nhất nội dung in ấn, phát hành, hướng dẫn sử dụng Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá, Sổ nhật ký khai thác;

b) Phối hợp trong kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện và các hoạt động nghề cá đảm bảo chặt chẽ và đúng quy định của pháp luật;

c) Thống nhất tham mưu cho Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong việc quy hoạch xây dựng cảng cá, khu neo đậu, tránh trú bão cho phương tiện hoạt động nghề cá; xây dựng nội quy bến bãi; xây dựng các tổ, đội tàu thuyền đoàn kết, các nghiệp đoàn nghề cá....

2. Thống kê, trao đổi thông tin về phạm vi, diện tích rừng trong khu vực biên giới cần phối hợp bảo vệ, quản lý các đường mòn, đường lâm nghiệp, đường tuần tra biên giới; chương trình, kế hoạch bố trí dân cư ra khu vực biên giới, giải quyết dân di cư tự do; chương trình xóa đói giảm nghèo làm cơ sở tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền có biện pháp phát triển bền vững, ổn định dân cư kết hợp giữa thực hiện xây dựng nông thôn mới với xây dựng thế trận biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới.

3. Kiểm dịch và kiểm soát dịch bệnh động vật, thực vật

Khi có dịch bệnh ở trong và ngoài khu vực biên giới phải kịp thời báo cáo, thông báo và có kế hoạch phối hợp khoanh vùng, dập dịch hoặc có biện pháp ngăn ngừa nguy cơ dịch bệnh lây truyền từ bên kia biên giới vào lãnh thổ Việt Nam;

Phối hợp kiểm soát hoạt động xuất, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật, thực vật qua cửa khẩu biên giới đất liền, cảng biển; ngăn chặn và xử lý kịp thời việc vận chuyển, xuất, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật, thực vật, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật trái phép qua biên giới;

Khi có kế hoạch hoặc triển khai áp dụng các biện pháp kiểm dịch động vật, thực vật qua cửa khẩu biên giới đất liền, cảng biển, bên chủ quản phải thông báo cho đơn vị Bộ đội Biên phòng cần phối hợp biết để theo dõi và phối hợp tổ chức thực hiện.

Điều 10. Hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ

Khi mỗi Bên tổ chức hội nghị, tập huấn có nội dung liên quan thì thông báo, trao đổi, tạo điều kiện cho Bên kia cử cán bộ tham gia nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và tham gia đào tạo khi có yêu cầu.

Hai Bên thường xuyên trao đổi tài liệu, thông tin khoa học liên quan và hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện, địa điểm đào tạo bồi dưỡng, cơ sở nghiên cứu khoa học.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Cơ quan thường trực, thời gian, hình thức trao đổi thông tin; phối hợp kiểm tra và sơ, tổng kết

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho Văn phòng Bộ là cơ quan thường trực, chủ trì tổng hợp tình hình chung của các cơ quan trực thuộc Bộ và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng giao cho Bộ Tham mưu là cơ quan thường trực, chủ trì tổng hợp tình hình chung của các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng để hàng tháng trao đổi tình hình liên quan một lần bằng văn bản. Trường hợp đột xuất, khẩn cấp, các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thể trao đổi trực tiếp với Bộ Tham mưu Bộ đội Biên phòng để phối hợp xử lý kịp thời; đối với các trường hợp liên quan đến hoạt động của tàu cá trên biển, Tổng cục Thủy sản (Cục khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cục Kiểm ngư) và Bộ Tham mưu Bộ đội Biên phòng trao đổi thông tin hàng tuần bằng điện thoại hoặc Fax.

2. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố thống nhất xây dựng cơ chế phối hợp trao đổi thông tin và quy định đầu mối thường trực của mỗi Bên.

3. Kiểm tra và sơ, tổng kết

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng 2 năm tổ chức kiểm tra một lần đối với 2-3 địa phương, 3 năm sơ kết, 5 năm tổng kết một lần;

b) Cơ quan thường trực hai Bên hàng năm lồng ghép kế hoạch công tác năm tổ chức kiểm tra một lần đối với 3-5 đơn vị cơ sở, luân phiên hàng quý tổ chức giao ban và tổ chức sơ kết năm một lần. Thời gian, đơn vị được kiểm tra và thời gian giao ban, sơ, tổng kết do lãnh đạo hai Bên thống nhất quyết định;

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng hàng tháng luân phiên tổ chức giao ban, 6 tháng sơ kết, hàng năm tổng kết, thời gian do hai Bên thống nhất.

Điều 12. Khen thưởng, kỷ luật

1. Cán bộ, chiến sỹ, nhân viên của hai Bên có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy chế được khen thưởng theo quy định của ngành và của nhà nước.

2. Trường hợp vi phạm hoặc cản trở việc thực hiện Quy chế, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng và pháp luật Việt Nam.

Điều 13. Điều khoản thi hành

1. Cơ quan thường trực hai Bên có trách nhiệm theo dõi, tham mưu cho Lãnh đạo mỗi Bên chỉ đạo triển khai thực hiện Quy chế; các Tổng cục: Thủy sản, Lâm nghiệp, Thủy lợi; các Cục: Bảo vệ thực vật, Thú y, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và các Cục, đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan thường trực hai Bên tổ chức thực hiện quy chế theo chức năng, nhiệm vụ của mình.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố căn cứ Quy chế này, thống nhất xây dựng và ký kết Kế hoạch phối hợp thực hiện. Gửi một bản kế hoạch về Cơ quan thường trực của hai Bên để theo dõi, chỉ đạo.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy chế số 1349/QCPH-BNN-BTLBP ngày 18/5/2011.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Cơ quan thường trực của hai Bên để tổng hợp, nghiên cứu, tham mưu đề xuất lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng xem xét, quyết định./.

 

TƯ LỆNH
BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG




Trung tướng Võ Trọng Việt

BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT





Cao Đức Phát

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Quốc phòng (để báo cáo);
- Bộ Tư lệnh BĐBP;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Các tỉnh, thành, đơn vị trực thuộc BTLBP60;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT(Bộ NN&PTNT, BTLBP); L136.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 6074/QCPH-BNN-BTLBP

Loại văn bảnQuy chế
Số hiệu6074/QCPH-BNN-BTLBP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/07/2014
Ngày hiệu lực30/07/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 6074/QCPH-BNN-BTLBP

Lược đồ Quy chế phối hợp 6074/QCPH-BNN-BTLBP 2014 Bộ Nông nghiệp và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quy chế phối hợp 6074/QCPH-BNN-BTLBP 2014 Bộ Nông nghiệp và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
              Loại văn bảnQuy chế
              Số hiệu6074/QCPH-BNN-BTLBP
              Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
              Người kýCao Đức Phát, Võ Trọng Việt
              Ngày ban hành30/07/2014
              Ngày hiệu lực30/07/2014
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật10 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quy chế phối hợp 6074/QCPH-BNN-BTLBP 2014 Bộ Nông nghiệp và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng

                      Lịch sử hiệu lực Quy chế phối hợp 6074/QCPH-BNN-BTLBP 2014 Bộ Nông nghiệp và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng

                      • 30/07/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 30/07/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực