Quy định 164-QĐ/TW

Quy định 164-QĐ/TW năm 2006 về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là hợp tác xã) do Ban Bí thư ban hành

Nội dung toàn văn Quy định 164-QĐ/TW chức năng nhiệm vụ Đảng bộ chi bộ cơ sở


BAN BÍ THƯ
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------

Số: 164-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2006

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ SỞ TRONG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ (GỌI CHUNG LÀ HỢP TÁC XÃ)

- Căn cứ Điều lệ Đảng:
- Căn cứ Luật Hợp tác xã và các quy định của Nhà nước về tổ chức hoạt động của hợp tác xã;
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là hợp tác xã) như sau:

I. CHỨC NĂNG

Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong hợp tác xã là hạt nhân chính trị, lãnh đạo đảng viên và các thành viên trong hợp tác xã thực hiện đường lối, chủ trương chính sách cửa Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệ và các quy chế quy định của hợp tác xã; tham gia xây dựng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã; hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể, xã viên và những người lao động khác; xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh.

II. NHIỆM VỤ

Điều 2. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh

1. Tham gia xây dựng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã theo đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệ và các quy chế, quy định của hợp tác xã; hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể, xã viên và những người lao động khác trong hợp tác xã.

2. Phối hợp với ban quản trị, chủ nhiệm lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, các quy chế, quy định của hợp tác xã; phát huy vai trò làm chủ của xã viên, thực hiện công khai, minh bạch về tài chính, bảo đảm dân chủ, công bằng về phân phối theo đúng các quy định của Nhà nước và của hợp tác xã.

3- Lãnh đạo đảng viên, các thành viên trong hợp tác xã tích cực học tập về chính trị, chuyên ngôn, nghiệp vụ, nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần lao động có kỷ luật, kỷ cương; thực hiện tất nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tích cực tham gia các hoạt động xã hội và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong hợp tác xã.

Điều 3. Lãnh đạo công tác tư tưởng

1- Tuyên truyền, giáo dục, làm cho mọi thành viên trong hợp tác xã thấy rõ vai trò, vị trí của kinh tế tập thể trong nền kinh tế quốc dân; phát triển kinh tế tập thể và chủ trương đúng đắn, lâu dài của Đảng và Nhà nước ta; nắm vững nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã là: tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cùng có lợi, hợp tác và phát triển cộng đồng.

2- Lãnh đạo đảng viên, xã viên và những người lao động khác trong hợp tác xã phát huy tinh thần làm chủ, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, xây dựng ý thức tổ chức kỷ luật, tình đoàn kết, hợp tác, tương trợ, giúp đỡ giữa các thành viên trong hợp tác xã; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các thành viên trong hợp tác xã để phối hợp với ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã giải quyết hoặc báo cáo lên cấp trên.

Điều 4. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ

1- Chủ động phối hợp với ban quản trị, chủ nhiệm thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đảng, đoàn thể trong hợp tác xã có phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên, quần chúng tín nhiệm.

2- Phối hợp với ban quản trị, chủ nhiệm, ban kiểm soát lãnh đạo xây dựng và thực hiện các quy chế, quy định về công tác tổ chức, cán bộ trong hợp tác xã, bảo đảm dân chủ, công khai, đúng tiêu chuẩn, quy trình, thẩm quyền và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện.

8- Cấp ủy chủ động giới thiệu với đại hội xã viên, ban quản trị những đảng viên có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất, năng lực để bầu tham gia vào bộ máy quản lý, điều hành của hợp tác xã.

Điều 5. Lãnh đạo các đoàn thể nhân dân

1. Lãnh đạo xây dựng các tổ chức, đoàn thể nhân dân trong hợp tác xã vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và điều lệ của mỗi đoàn thể.

2- Phát huy vai trò các đoàn thể nhân dân trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nâng cao tinh thần làm chủ đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, tích cực đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong hợp tác xã.

Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng

1. Cấp ủy đề ra chủ trương, biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sự phát triển của hợp tác xã.

2- Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình, thực hiện có nền nếp và phấn đấu nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng; đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và đạo đức, tư cách của người đảng viên.

3- Cấp ủy quản lý và phân công nhiệm vụ cụ thể cho đảng viên; giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, phấn đấu trở thành người lao động tiên tiến, tích cực học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, tư cách, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những đảng viên có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm, kịp thời những đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.

4- Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, bồi dưỡng tạo nguồn phát triển đảng viên, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy trình; chú trọng phát triển đảng viên là đoàn viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, thành viên trong bộ máy quản lý điều hành của hợp tác xã.

5- Cấp ủy thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng, trách nhiệm và vai trò tiền phong, gương mẫu của đảng viên.

6- Xây dựng cấp ủy và đội ngũ cán bộ đảng, đoàn thể có đủ phẩm chất, năng lực, đoàn kết, gương mẫu, tiêu biểu cho đảng bộ, chi bộ và hoạt động có hiệu quả, được đảng viên, quần chúng tín nhiệm. Bí thư cấp ủy nên là thành viên trong bộ máy quản lý, điều hành hợp tác xã.

III. QUAN HỆ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ VỚI BAN QUẢN TRỊ, CHỦ NHIỆM, BAN KIỂM SOÁT VÀ CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN

Điều 7. Đối với ban quản trị, chủ nhiệm, ban kiểm soát hợp tác xã

1. Cấp ủy tôn trọng và phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của ban quản trị, chủ nhiệm, ban kiểm soát hợp tác xã trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh. Ban quản trị, chủ nhiệm, ban kiểm soát có trách nhiệm và tạo điều kiện để đảng bộ, chi bộ, cấp ủy thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

2- Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, l năm) hoặc khi có yêu cầu, cấp ủy chủ động trao đổi với ban quản trị, chủ nhiệm, ban kiểm soát ý kiến của đảng viên, xã viên và những người lao động khác về việc thực hiện nhiệm vụ và các chính sách, chế độ trong hợp tác xã. Ban quản trị, chủ nhiệm, ban kiểm soát báo cáo với cấp ủy về tình hình sản xuất, kinh doanh và những chủ trương, nhiệm vụ của hợp tác xã trong thời gian tới để cấp ủy hoặc đảng bộ, chi bộ thảo luận, ra nghị quyết lãnh đạo đảng viên, quần chúng thực hiện.

3- Bí thư cấp ủy phải chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng; chủ nhiệm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức đảng (nếu là đảng viên) khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong hợp tác xã.

Điều 8. Đối với các đoàn thể nhân dân

Định kỳ hằng quý hoặc khi có yêu cầu, cấp ủy làm việc với các đoàn thể, nắm tình hình hoạt động của từng đoàn thể để có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.

Điều 9. Đối với các tổ chức có liên quan

1- Đảng bộ, chi bộ trong hợp tác xã chịu sự lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra của cấp ủy cấp trên trực tiếp (hoặc tổ chức đảng được ủy quyền) về mọi mặt.

2- Cấp ủy xây dựng mối quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi có trụ sở hợp tác xã và nơi có đảng viên cư trú để phối hợp công tác và quản lý đảng viên.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương và các cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy định.

2- Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các hợp tác xã và các chi bộ hợp tác xã trực thuộc đảng ủy cơ sở xây dựng quy chế hoạt động cụ thể để thực hiện.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và phổ biến đến chi bộ để thực hiện.

 

 

T/M BAN BÍ THƯ




Phan Diễn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 164-QĐ/TW

Loại văn bảnQuy định
Số hiệu164-QĐ/TW
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/04/2006
Ngày hiệu lực15/04/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 164-QĐ/TW

Lược đồ Quy định 164-QĐ/TW chức năng nhiệm vụ Đảng bộ chi bộ cơ sở


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quy định 164-QĐ/TW chức năng nhiệm vụ Đảng bộ chi bộ cơ sở
                Loại văn bảnQuy định
                Số hiệu164-QĐ/TW
                Cơ quan ban hànhBan Bí thư
                Người kýPhan Diễn
                Ngày ban hành15/04/2006
                Ngày hiệu lực15/04/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quy định 164-QĐ/TW chức năng nhiệm vụ Đảng bộ chi bộ cơ sở

                        Lịch sử hiệu lực Quy định 164-QĐ/TW chức năng nhiệm vụ Đảng bộ chi bộ cơ sở

                        • 15/04/2006

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 15/04/2006

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực