Quy định 196-QĐ/TW

Quy định 196-QĐ/TW năm 2008 về tổ chức đảng trong các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Ban Bí thư ban hành

Nội dung toàn văn Quy định 196-QĐ/TW tổ chức đảng trong các Tập đoàn kinh tế


BAN BÍ THƯ
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------

Số: 196-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2008

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC ĐẢNG TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư (khoá X);
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư và Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X),
Ban Bí thư quy định về tổ chức đảng trong các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước, ngân hàng thương mại nhà nước (sau đây gọi chung là tổ chức đảng tập đoàn kinh tế, tổng công ty) như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Về tổ chức đảng

1- Tổ chức đảng trong các tập đoàn kinh tế, tổng công ty trực thuộc Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương; trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh uỷ, thành uỷ được tổ chức theo 2 mô hình:

- Đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty.

- Đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty.

2- Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước chưa hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì tổ chức đảng bộ cơ quan tập đoàn kinh tế, tổng công ty. Sau khi doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì tổ chức lại theo mô hình đảng bộ công ty mẹ.

II. ĐẢNG BỘ TOÀN TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY

Điều 2. Điều kiện thành lập đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty

Tổ chức đảng toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty được thành lập ở những doanh nghiệp có đủ các điều kiện sau:

- Là tập đoàn kinh tế, tổng công ty hạng đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt đồng ý cho thành lập; có vị trí quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; hoạt động của doanh nghiệp gắn kết chặt chẽ với nhau, phần lớn tài chính, sản phẩm, dịch vụ chính, kỹ thuật, công nghệ của các đơn vị thành viên do tập đoàn kinh tế, tổng công ty chi phối.

- Các đơn vị thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty đóng trên nhiều địa bàn khác nhau nhưng chi phối không lớn đến nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Đối với đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc khối doanh nghiệp tỉnh phải có đa số tổ chức đảng trực thuộc đóng trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố.

- Đã lập đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty là đảng bộ mà đảng uỷ là cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (hoặc đảng bộ cơ sở mà đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ sở); đa số tổ chức đảng thuộc đảng bộ là tổ chức đảng trong các đơn vị thành viên chịu sự chi phối hoạt động của tập đoàn kinh tế, tổng công ty.

Điều 3. Thẩm quyền quyết định thành lập đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng cộng ty

- Đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty trực thuộc Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương có đề án được Ban Tổ chức Trung ương thẩm định, Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương ra quyết định thành lập.

- Đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ có đề án được ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ thẩm định, ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ ra quyết định thành lập.

- Đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty trực thuộc đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh uỷ, thành uỷ có đề án được ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ thẩm định, đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh uỷ, thành uỷ ra quyết định thành lập.

III. ĐẢNG BỘ CÔNG TY MẸ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY

Điều 4. Thành lập đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty

Tổ chức đảng tập đoàn kinh tế, tổng công ty mà doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con (nơi không thành lập đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty) thì thành lập đảng bộ công ty mẹ.

1- Đảng bộ công ty mẹ bao gồm: Tổ chức đảng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là thành viên của công ty mẹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; tổ chức đảng cơ quan, văn phòng đại diện tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác.

2- Các đảng bộ, chi bộ doanh nghiệp thành viên còn lại đặt trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh uỷ, thành uỷ, hoặc huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ... do cấp uỷ có thẩm quyền ở địa phương quyết định.

Điều 5. Thẩm quyền quyết định thành lập đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty

- Đảng bộ công ty mẹ trực thuộc Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương do Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức Trung ương.

- Đảng bộ công ty mẹ trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ do ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định.

Đảng bộ công ty mẹ trực thuộc đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh uỷ, thành uỷ, do đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ.

IV. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC ĐẢNG TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY

Điều 6. Thí điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở cho đảng uỷ cơ sở có vị trí quan trọng, có nhiều tổ chức đảng trực thuộc, đông đảng viên

1- Các đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng uỷ tập đoàn kinh tế, tổng công ty mà cấp uỷ cấp trên trực tiếp của đảng uỷ tập đoàn kinh tế, tổng công ty là cấp uỷ trực thuộc Trung ương (tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc đảng uỷ trực thuộc Trung ương) có các điều kiện sau đây thì được thí điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở:

- Có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng.

- Có quy mô lớn: Có nhiều đơn vị thành viên là tổ chức cơ sở trong một đơn vị chính quyền; đảng bộ có đông đảng viên, hoạt động trên phạm vi rộng (nhiều tỉnh, thành phố).

- Là đảng bộ trong sạch, vững mạnh.

2- Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương xét, quyết định giao cho cấp uỷ một số quyền như sau:

- Được lập các cơ quan tham mưu chuyên trách giúp việc (ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan uỷ ban kiểm tra, văn phòng đảng uỷ).

- Đảng uỷ được quyết định thành lập tổ chức cơ sở đảng theo quy định của Bộ Chính trị, sau khi được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản.

- Ban thường vụ đảng uỷ được quyết định kết nạp đảng viên, kỷ luật khai trừ đảng viên, khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên; chuyển sinh hoạt cho tổ chức đảng và đảng viên trực tiếp đến các đảng bộ cấp trên cơ sở.

- Ban thường vụ mỗi tháng sinh hoạt một lần, đảng uỷ họp thường lệ 3 tháng một lần, họp bất thường khi cần.

3. Việc giao một số quyền cấp trên cơ sở cho đảng uỷ cơ sở do tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc đảng uỷ trực thuộc Trung ương quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức Trung ương.

Điều 7. Chuyển các tổ chức đảng doanh nghiệp về trực thuộc Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương và cấp uỷ địa phương

1- Các tổ chức đảng doanh nghiệp nhà nước (hiện đang sinh hoạt trong đảng bộ cơ quan bộ, ngành hoặc địa phương) chuyển về trực thuộc Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương khi có đủ các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt đồng ý cho thành lập, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

- Có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động rộng trên địa bàn toàn quốc.

- Là đảng bộ mà đảng uỷ là cấp trên trực tiếp của tổ chưc cơ sở đảng (hoặc đảng bộ cơ sở mà đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ sở).

2- Các tổ chức đảng doanh nghiệp còn lại (ngoài số chuyển về trực thuộc Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương) có trụ sở chính đóng ở địa phương nào thì chuyển về trực thuộc cấp uỷ địa phương đó (trừ các tổ chức đảng của các doanh nghiệp công ích, đơn vị sự nghiệp nhỏ có nhiệm vụ phục vụ trực tiếp cho chức năng quản lý hành chính nhà nước của bộ, ngành).

Điều 8. Doanh nghiệp chưa (hoặc không) hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con

Thành lập đảng bộ cơ quan hoặc đảng bộ cơ quan mở rộng; các đảng bộ, chi bộ của các đơn vị thành viên đóng ở địa phương nào thì trực thuộc cấp uỷ địa phương đó.

Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của đảng uỷ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước với cấp uỷ địa phương trong việc phối hợp công tác

Các đảng uỷ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty, đảng uỷ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định chung, có nhiệm vụ phối hợp với cấp uỷ địa phương (nơi các đơn vị thành viên đóng trên địa bàn) lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công tác xây dựng đảng, công tác cán bộ, lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội theo Quy chế phối hợp công tác giữa đảng uỷ tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước với cấp uỷ địa phương do Ban Bí thư ban hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Giao Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ và các cơ quan có liên quan:

1- Hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này đối với các tổ chức đảng của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phù hợp với đặc điểm, vị trí của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

2- Xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa đảng uỷ tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước với cấp uỷ địa phương, trình Ban Bí thư xem xét, quyết định.

Điều 11. Các tỉnh uỷ, thành uỷ, Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương theo thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, trách nhiệm, quyền hạn của các đảng bộ tập đoàn kinh tế, tổng công ty theo quy định của Điều lệ Đảng và Quy định này, phù hợp với đặc điểm của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo hướng dẫn các đảng uỷ cơ quan bộ, ngành Trung ương trực thuộc thực hiện việc chuyển giao tổ chức đảng doanh nghiệp về trực thuộc Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương (nếu có) và cấp uỷ địa phương liên quan.

Điều 12. Quy định này có hiệu lực từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện, nếu cần bổ sung, sửa đổi, Ban Tổ chức Trung ương báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.

 

 

T/M BAN BÍ THƯ




Trương Tấn Sang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 196-QĐ/TW

Loại văn bảnQuy định
Số hiệu196-QĐ/TW
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/11/2008
Ngày hiệu lực24/11/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 196-QĐ/TW

Lược đồ Quy định 196-QĐ/TW tổ chức đảng trong các Tập đoàn kinh tế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quy định 196-QĐ/TW tổ chức đảng trong các Tập đoàn kinh tế
                Loại văn bảnQuy định
                Số hiệu196-QĐ/TW
                Cơ quan ban hànhBan Bí thư
                Người kýTrương Tấn Sang
                Ngày ban hành24/11/2008
                Ngày hiệu lực24/11/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Quy định 196-QĐ/TW tổ chức đảng trong các Tập đoàn kinh tế

                          Lịch sử hiệu lực Quy định 196-QĐ/TW tổ chức đảng trong các Tập đoàn kinh tế

                          • 24/11/2008

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 24/11/2008

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực