Quyết định 01/2005/QĐ-TANDTC

Quyết định 01/2005/QĐ-TANDTC về Quy chế làm việc của tổ Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản do Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 01/2005/QĐ-TANDTC Quy chế làm việc tổ Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản


TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2005/QĐ-TANDTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2005 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VỀ QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TỔ THẨM PHÁN PHỤ TRÁCH TIẾN HÀNH THỦ TỤC PHÁ SẢN

Căn cứ vào Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;
Căn cứ vào Luật Phá sản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc và chế độ làm việc của Tổ Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản (sau đây viết tắt là Tổ Thẩm phán), trừ Tổ Thẩm phán do Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp chỉ định để xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Tổ Thẩm phán

1. Tổ Thẩm phán do một Thẩm phán được giao làm Tổ trưởng phụ trách.

2. Mỗi thành viên của Tổ Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Phá sản, của Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Tổ Thẩm phán phải giải quyết tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:

a) Kiến nghị Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp để xem xét việc khởi tố về hình sự (khoản 3 Điều 8 của Luật Phá sản);

b) Quyết định chuyển việc giải quyết phá sản cho Tòa án có thẩm quyền (Khoản 1 Điều 26 của Luật Phá sản);

c) Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (Điều 28 của Luật Phá sản);

d) Xác định giá trị của nghĩa vụ không phải là tiền (Điều 38 của Luật Phá sản);

đ) Giải quyết tranh chấp về tài sản thuê hoặc m­ượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý (Điều 40 của Luật Phá sản);

e) Giải quyết yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu (Điều 44 của Luật Phá sản);

g) Quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực (Điều 45 của Luật Phá sản);

h) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 55 của Luật Phá sản);

i) Giải quyết vụ án bị đình chỉ trong thủ tục phá sản (Điều 58 của Luật Phá sản);

k) Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản (Điều 78, Điều 79, Điều 80 của Luật Phá sản);

l) Quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để thực hiện ph­ương án phân chia tài sản hoặc khi ph­ương án phân chia tài sản đã được thực hiện xong (Điều 85 của Luật Phá sản);

m) Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản (Điều 86 và Điều 87 của Luật Phá sản);

n) Quyết định về các vấn đề khác trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản theo đề nghị của thành viên Tổ Thẩm phán.

Điều 3. Phân công nhiệm vụ trong Tổ Thẩm phán

Ngay sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, Tổ trưởng Tổ Thẩm phán phải tổ chức họp Tổ Thẩm phán để phân công nhiệm vụ cho từng Thẩm phán như sau:

1. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán điều hành và phụ trách chung toàn bộ hoạt động của Tổ Thẩm phán, triệu tập và chủ trì các Hội nghị chủ nợ. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán chịu trách nhiệm và báo cáo trước Chánh án về hoạt động của Tổ Thẩm phán.

2. Một Thẩm phán được giao nhiệm vụ thu thập tài liệu, chứng cứ để lập hồ sơ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản.

3. Một Thẩm phán được giao nhiệm vụ giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản; giám sát việc thanh toán các khoản nợ mới phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và trả l­ương cho người lao động trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản.

Điều 4. Hoạt động của Tổ Thẩm phán khi có một thành viên vắng mặt

Trong trường hợp có một Thẩm phán vắng mặt, thì hai Thẩm phán còn lại vẫn có thể thảo luận và quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quy chế này, nhưng quyết định chỉ có giá trị khi cả hai Thẩm phán đều thống nhất ý kiến với nhau.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực sau m­ười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 426/QĐ ngày 01/7/1994 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về Quy chế làm việc của Tập thể Thẩm phán phụ trách việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp./.

 

 

CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
 



Nguyễn Văn Hiện

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 01/2005/QĐ-TANDTC

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu01/2005/QĐ-TANDTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/04/2005
Ngày hiệu lực04/06/2005
Ngày công báo20/05/2005
Số công báoSố 15
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Thủ tục Tố tụng
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 01/2005/QĐ-TANDTC

Lược đồ Quyết định 01/2005/QĐ-TANDTC Quy chế làm việc tổ Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 01/2005/QĐ-TANDTC Quy chế làm việc tổ Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu01/2005/QĐ-TANDTC
              Cơ quan ban hànhTòa án nhân dân tối cao
              Người kýNguyễn Văn Hiện
              Ngày ban hành27/04/2005
              Ngày hiệu lực04/06/2005
              Ngày công báo20/05/2005
              Số công báoSố 15
              Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Thủ tục Tố tụng
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật16 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 01/2005/QĐ-TANDTC Quy chế làm việc tổ Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 01/2005/QĐ-TANDTC Quy chế làm việc tổ Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản

                      • 27/04/2005

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 20/05/2005

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 04/06/2005

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực