Quyết định 01/2005/QĐ-UB

Quyết định 01/2005/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường mầm non bán công Thành phố Hà Nội do Ủy ban Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 01/2005/QĐ-UB Quy chế tổ chức hoạt động trường mầm non bán công Hà Nội


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2005/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG MẦM NON BÁN CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non;
Căn cứ Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giáo dục và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường mầm non bán công thuộc Thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc các Sở : Nội vụ; Tài chính; Giáo dục & Đào tạo; Kế hoạch & Đầu tư , Chủ tịch UBND các Quận, Huyện và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành  của Thành phố có liên quan thi hành Quyết định này./.

 

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
 
 
 
 
Ngô Thị Thanh Hằng

 

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG MẦM NON BÁN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01 /2005/QĐ-UB ngày 05 tháng 01 năm 2005 của UBND thành phố Hà Nội)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

1- Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động của các trường mầm non bán công thuộc Thành phố Hà Nội.

2- Các trường mầm non bán công thuộc Thành phố thực hiện Quy chế này và các quy định của Điều lệ trường Mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 20/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Điều 2: Vị trí của trường mầm non bán công

1- Trường mầm non bán công là cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường đảm nhận việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em hình thành những nhân tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một của bậc tiểu học;

2- Trường mầm non bán công là cơ sở giáo dục ngoài công lập, do Nhà nước thành lập, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, mô hình tổ chức chủ yếu là:

- Trường mầm non công lập chuyển sang trường mầm non bán công.

- Trường do các tổ chức của Nhà nước phối hợp với các tổ chức không thuộc Nhà nước, các thành phần kinh tế, xã hội hoặc cá nhân cùng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để thành lập trường mầm non bán công;

3- Trường mầm non bán công có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng theo quy định hiện hành của Nhà nước và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng.

Điều 3: Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non bán công

Trường mầm non bán công có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1 - Tiếp nhận và quản lý trẻ em trong độ tuổi đến trường;

2 - Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình chăm sóc, giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Thành phố ban hành;

3 - Quản lý giáo viên, nhân viên và trẻ em;

4 - Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính của Nhà trường theo quy định của Pháp luật hiện hành;

5 - Chủ động kết hợp với các bậc cha, mẹ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; kết hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội nhằm tuyên truyền, phổ biến những kiến thức về khoa học nuôi dạy trẻ em cho gia đình và cộng đồng;

6 - Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và trẻ em của trường tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng;

7 - Phối hợp các cơ sở giáo dục mầm non khác trong địa bàn cùng phát triển;

8 - Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Pháp luật hiện hành.

Điều 4: Chính sách khuyến khích đối với các trường mầm non bán công

1- Được hưởng các chính sách khuyến khích về cơ sở vật chất, đất đai, về thuế, phí, lệ phí, tín dụng, bảo hiểm, chế độ học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, khen thưởng và phong tặng danh hiệu theo quy định của Nhà nước.

2 - Trường bình đẳng với trường công lập về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của nhà trường, của giáo viên, nhân viên và học sinh, trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, nuôi dưỡng, chăm sóc và các quy định liên quan đến việc tuyển sinh, tiếp nhận trẻ mầm non.

3- Đối với những trường mầm non bán công (do chuyển toàn bộ cơ sở vật chất của trường công lập sang bán công) trong quá trình hoạt động, nếu nguồn thu học phí và khoản thu hợp pháp khác (Trừ các khoản thu đóng góp xây dựng trường; thu về đóng tiền ăn của học sinh; các khoản viện trợ, tài trợ theo chương trình mục tiêu) không đủ để chi trả lương và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho giáo viên hợp đồng trong định biên của Nhà trường thì phần còn thiếu được ngân sách nhà nước (theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành) chi hỗ trợ để đảm bảo đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và trả tiền lương của giáo viên này không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Điều 5: Phân cấp quản lý

Trường mầm non bán công chịu sự quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân Quận, Huyện theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao. Phòng giáo dục và đào tạo huyện (quận) là cơ quan tham mưu giúp UBND huyện, quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ.

Chương 2:

THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ TRƯỜNG MẦM NON BÁN CÔNG

Điều 6: Điều kiện thành lập Trường mầm non bán công

Việc thành lập trường mầm non bán công phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường học của Thành phố Hà Nội, đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trên địa bàn của Thành phố.

1- Trường được thành lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, theo địa bàn dân cư, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh, có thể tập trung ở một địa điểm hoặc ở nhiều địa điểm tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nơi;

2- Trường mầm non bán công phải có từ 3 nhóm, lớp trở lên với số lượng ít nhất trên 40 (bốn mươi) cháu;

3- Trường mầm non bán công có cán bộ quản lý và giáo viên đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định tại các Điều 18, 19 và Điều 32 của Điều lệ trường Mầm non;

4 - Trường có cơ sở vật chất đảm bảo:  Có các phòng cho lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo có đủ tiêu chuẩn về thiết bị, ánh sáng, vệ sinh phù hợp với việc nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ em.

5 - Có đủ điều kiện về tài chính theo quy định của Bộ Tài chính, do cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

Điều 7: Hồ sơ xin thành lập trường mầm non bán công

Khi bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này; Tổ chức, cá nhân tiến hành lập hồ sơ xin thành lập trường theo các loại đối tượng quy định như sau:

1. Đối với trường mầm non bán công do các tổ chức của Nhà nước phối hợp với các tổ chức không thuộc Nhà nước, các thành phần kinh tế, xã hội hoặc cá nhân cùng đầu tư xây dựng thành lập trường, hồ sơ thành lập bao gồm:

1.1- Đơn xin thành lập trường mầm non bán công;

1.2- Luận chứng khả thi với những nội dung chủ yếu quy định tại Điều 6 của Quy chế này;

1.3- Đề án về tổ chức và hoạt động của trường mầm non bán công;

1.4- Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Hiệu trưởng (phải do cá nhân tự khai hoặc do cơ quan quản lý nhân sự trích yếu nhưng phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự có thẩm quyền được Nhà nước giao thực hiện), cụ thể:

- Đối với những người hiện tại không làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Nhà nước, lý lịch tự khai do UBND xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú, xác nhận;

- Đối với những người đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Nhà nước, sơ yếu lý lịch do Thủ trưởng cơ quan người đó đang làm việc xác nhận.

1.5- Ngoài các giấy tờ theo quy định của hồ sơ trên, còn có:

a) Bản cam kết của tổ chức, cá nhân xin thành lập trường trong vòng 3 năm xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất của nhà trường tương ứng với quy mô phát triển theo dự kiến đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.

b) Hồ sơ về nhân sự:

- Danh sách dự kiến và lý lịch các cán bộ quản lý của nhà trường có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhân sự;

- Danh sách giáo viên và nhân viên của trường.

Hồ sơ xin thành lập trường nói trên phải có ý kiến xác nhận về vị trí địa điểm phù hợp với quy hoạch của trường mầm non trên địa bàn của UBND xã, phường, thị trấn nơi tổ chức và cá nhân xin thành lập trường.

2. Đối với trường mầm non công lập khi chuyển sang bán công, hồ sơ thành lập, bao gồm:

2.1. Tờ trình xin chuyển trường mầm non công lập sang bán công của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp toàn diện trường mầm non công lập;

2.2. Đề án về tổ chức và hoạt động của trường mầm non bán công, do cơ

quan quản lý có thẩm quyền của nhà trường phê chuẩn;

2.3. Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Hiệu trưởng (hoặc đang là Hiệu trưởng)  có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhân sự.

Hồ sơ trên được chuyển đến Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện (Quận) tiếp nhận.

Điều 8: Quy trình thành lập trường mầm non bán công.

1. Đối với trường mầm non công lập chuyển sang bán công:

Trường mầm non trực thuộc quận, huyện: Nhà trường lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này.

Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện chủ trì, phối hợp với phòng Tổ chức chính quyền, phòng Tài chính , Phòng Địa chính - Nhà đất &Đô thị và các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND huyện, quận xem xét quyết định;

2. Đối với trường mầm non nông thôn do UBND xã trực tiếp quản lý : Nhà trường lập  hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này.

Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện chủ trì, phối hợp với phòng Tổ chức chính quyền, phòng Tài chính, Phòng Địa chính -  Nhà đất &Đô thị và các cơ quan có liên quan của UBND huyện và UBND xã thẩm định hồ sơ trình UBND huyện ra quyết định.

3. Đối với trường mầm non do các tổ chức Nhà nước phối hợp với các tổ chức không thuộc Nhà nước, các thành phần kinh tế, xã hội hoặc cá nhân cùng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất xin thành lập trường mầm non bán công lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều 7 của quy chế này, hồ sơ nộp tại phòng Giáo dục & Đào tạo quận, huyện nơi tổ chức, cá nhân xin thành lập trường. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện chủ trì, phối hợp với phòng Tổ chức chính quyền, phòng Tài chính, phòng Địa chính -  Nhà đất & Đô thị và các  phòng, ban chuyên môn có liên quan của quận, huyện thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định.

4. Đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: kiểm tra hồ sơ, hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hoàn chỉnh các thủ tục hành chính theo quy định ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ. Hồ sơ tiếp nhận phải có giấy biên nhận cụ thể từng loại thủ tục giấy tờ có liên quan.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền thông báo kết quả bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin thành lập trường hoặc chuyển trường mầm non công lập sang trường mầm non bán công;

5- Sau khi có quyết định thành lập trường, UBND Huyện (Quận) quyết định thành lập trường có trách nhiệm:

a. Quyết định bổ nhiệm (hoặc công nhận) Hiệu trưởng;

b. Phê duyệt  Quy chế, tổ chức và hoạt động của trường;

c . Phê duyệt kế hoạch, quy mô tuyển sinh;

d. Cho phép tuyển sinh.

Điều 9: Trách nhiệm kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực giáo dục các cấp;

1- Sau khi trường mầm non bán công có quyết định thành lập, cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo của Quận, Huyện và Thành phố có trách nhiệm tổ chức kiểm tra nhằm bảo đảm trường được tổ chức và hoạt động theo đúng đề án và kế hoạch đã được phê duyệt.

2- Trong thời hạn một năm (kể từ ngày quyết định thành lập trường có hiệu lực), trường mầm non bán công không tổ chức và hoạt động theo đề án và kế hoạch đã được phê duyệt thì cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp của nhà trường có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập trường.

Điều 10: Sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trường mầm non bán công.

1- Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập thì có thẩm quyền quyết định việc sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trường mầm non bán công.

2- Hồ sơ và thủ tục sáp nhập, chia, tách trường mầm non bán công để thành lập trường mới thực hiện theo quy định tại các Điều 7 và 8 của Quy chế này.

3- Việc đình chỉ hoạt động, giải thể trường mầm non bán công thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22 của Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục.

Chương 3:

CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG MẦM NON BÁN CÔNG

 

Điều 11: Yêu cầu chung về cơ cấu tổ chức quản lý

Trường mầm non bán công có trách nhiệm xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý bảo đảm các yêu cầu cơ bản được quy định trong Điều lệ trường mầm non, phù hợp với điều kiện và quy mô của trường.

Điều 12: Hội đồng quản trị trường mầm non bán công:

12.1. Trường mầm non bán công có Hội đồng quản trị:

Trường mầm non bán công thành lập trên cơ sở tổ chức Nhà nước             phối hợp với các tổ chức không thuộc Nhà nước thuộc mọi thành phần kinh tế xã hội hoặc với cá nhân, có Hội đồng quản trị của nhà trường được tổ chức và hoạt động tuân thủ Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập;

12.2.Trường mầm non bán công không có Hội đồng quản trị:

Trường mầm non bán công thành lập trên cơ sở do Nhà nước đầu tư toàn bộ cơ sở vật chất hoặc do chuyển toàn bộ cơ sở vật chất từ trường công lập sang trường bán công, sẽ không có Hội đồng quản trị. Mọi chi phí hoạt động thường xuyên và các chi phí khác được thực hiện thông qua nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước bao gồm: Học phí, tiền đóng góp xây dựng trường, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13: Hiệu trưởng trường mầm non bán công

1- Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp việc thực hiện các quy định, quy chế về giáo dục, nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ và những hoạt động khác của nhà trường trong phạm vi và quyền hạn được giao.

2- Hiệu trưởng trường mầm non bán công do tổ chức, cá nhân không thuộc Nhà nước phối hợp với các  đơn vị  của Nhà nước thành lập đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phải đảm bảo có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ trường mầm non và được Hội đồng quản trị của Nhà trường tín nhiệm và được cấp có thẩm quyền Quyết định thành lập trường công nhận.

3- Hiệu trưởng trường mầm non bán công do Nhà nước đầu tư toàn bộ cơ sở vật chất nay chuyển toàn bộ cơ sở vật chất từ trường công lập sang bán công là viên chức nhà nước, có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ trường mầm non và được bổ nhiệm tuân thủ theo các quy định trong Điều lệ trường mầm non và quy định hiện hành của Thành phố.

4- Nhiệm vụ và quyền hạn: Hiệu trưởng trường mầm non bán công có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn quy định trong Điều lệ trường mầm non và có thêm các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a. Xây dựng đề án tổ chức và hoạt động của trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b. Huy động các nguồn vốn để xây dựng và phát triển trường.

c. Thực hiện các chế độ thu chi tài chính trong trường theo quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với các trường ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo;

d. Tổ chức tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với giáo viên, nhân viên và người lao động làm việc tại Trường theo đúng các quy định của Nhà nước đối với trường ngoài công lập về lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, khen thưởng, kỷ luật;

đ. Tổ chức các hoạt động để bảo đảm trật tự, an ninh và môi trường sạch, đẹp, an toàn trong nhà trường.

Điều 14: Phó Hiệu trưởng:

1- Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng; Phó hiệu trưởng phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định trong Điều lệ trường mầm non.

2- Nhiệm vụ và quyền hạn: Phó hiệu trưởng trường mầm non bán công có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn quy định trong Điều lệ trường mầm non.

3 - Thẩm quyền bổ nhiệm (công nhận) Phó hiệu trưởng:

- Đối với trường mầm non công lập chuyển sang bán công: Phó hiệu trưởng do Hiệu trưởng đề nghị cấp có thẩm quyền Quyết định thành lập trường bổ nhiệm theo quy định hiện hành của Thành phố và của Nhà nước;

- Đối với trường mầm non do các tổ chức Nhà nước phối hợp với các tổ chức không thuộc Nhà nước, các thành phần kinh tế, xã hội hoặc cá nhân cùng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thành lập trường: Phó hiệu trưởng do Hiệu trưởng  đề nghị cấp có thẩm quyền Quyết định thành lập trường công nhận theo quy định hiện hành của Thành phố và của Nhà nước.

Điều 15: Các tổ chức trong trường mầm non bán công

1- Hội đồng giáo dục nhà trường;

2- Tổ chuyên môn;

3- Tổ hành chính;

4- Hội đồng khác trong trường;

- Hội đồng thi đua;

- Khi cần thiết nhà trường có thể thành lập các Hội đồng tư vấn khác.

Tất cả các tổ chức của nhà trường có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các quy định trong Điều lệ trường mầm non và các quy định hiện hành.

Điều 16: Tổ chức đảng và đoàn thể trong trường mầm non bán công:

1- Tổ chức Đảng trong nhà trường mầm non bán công được tổ chức và hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật hiện hành;

2- Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác hoạt động trong trường mầm non bán công tuân thủ Điều lệ của tổ chức mình và pháp luật hiện hành,  nhằm giúp nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục nuôi dưỡng trẻ em.

Điều 17: Các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em

1- Trường mầm non bán công thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

2- Trường mầm non bán công bảo đảm việc dạy đủ và đúng tiến độ chương trình quy định cho ngành học mầm non; thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh.

3- Trường mầm non bán công thực hiện thời gian học tập theo biên chế năm học như các trường mầm non công lập.

CHƯƠNG IV

CƠ SỞ VẬT CHẤT THIẾT BỊ VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 18: Cơ sở vật chất của trường mầm non bán công:

1- Đối với các trường mầm non bán công do tổ chức Nhà nước phối hợp với các tổ chức không thuộc Nhà nước, mọi thành phần kinh tế - xã hội hoặc với cá nhân cùng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để thành lập mới và phục vụ cho hoạt động của Trường do Hội đồng quản trị nhà trường quyết định về quy mô và hình thức .

2- Đối với các trường mầm non bán công do chuyển toàn bộ cơ sở vật chất của trường công lập sang bán công, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động của Trường do Hiệu trưởng nhà trường quyết định về quy mô và hình thức (sau khi đã xin ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp có thẩm quyền).

3- Cơ sở vật chất trang thiết bị của Trường được bổ sung thông qua nguồn kinh phí:

+ Từ nguồn thu học phí , thu đóng góp xây dựng trường và các khoản tài trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước.

+ Nguồn ngân sách Nhà nước cấp (nếu có):

- Kinh phí sửa chữa, cải tạo nâng cấp Trường theo định kỳ (nếu có);

- Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước được cấp lại để đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho Trường.

+ Nguồn tiền vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá nhân và các tổ chức khác.

Điều 19: Nội dung thu, chi của trường mầm non bán công:

1- Nội dung thu:

a) Học phí và các khoản thu khác kèm theo chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục (nếu có) của trẻ em do gia đình các cháu nộp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND Thành phố và quy định của nhà trường;

b) Các khoản thu đóng góp xây dựng trường theo quy định của Nhà nước và của Thành phố;

c) Thu từ  Hợp đồng thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, hoặc nghiên cứu các chương trình mục tiêu (nếu có);

d) Kinh phí được Nhà nước hỗ trợ tiền lương và các khoản theo lương của cán bộ, giáo viên, nhân viên, hợp đồng lao động là viên chức nhà nước ở các trường công lập chuyển toàn bộ hoặc một phần cơ sở vật chất sang bán công trong trường hợp trường thu không đủ chi cho hoạt động của nhà trường.

e) Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

2- Nội dung chi:

a) Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản đóng góp theo chế độ quy định, như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và hợp đồng lao động của trường;

b) Chi phí hoạt động giảng dạy, nuôi dưỡng, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dựng công nghệ phục vụ việc nuôi dưỡng, chăm sóc giảng dạy, học tập của các nhóm, lớp trẻ;

c) Chi cho công tác đào tạo nâng cao trình độ của giáo viên, nhân viên nhà trường;

d) Công tác phí, hội nghị phí, hội thảo văn phòng phẩm và giao dịch tiếp khách, công tác phí, thông tin liên lạc...;

e) Chi mua sắm, xây dựng, cải tạo và sửa chữa tài sản cố định, trang thiết bị, đồ dùng nuôi dưỡng, chăm sóc dạy học cho trẻ;

g) Trích khấu hao tài sản cố định;

h) Chi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước (nếu có);

i) Chi trả lãi vốn vay;

k) Các khoản chi khác (nếu có).

Điều 20: Chế độ quản lý tài chính của trường mầm non bán công

a) Trường mầm non bán công là đơn vị hạch toán độc lập, áp dụng chế độ quản lý tài chính theo các quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 18/8/1999 của Chính phủ, Thông tư số 18/2000/TT-BTC ngày 0l/3/2000 của Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 44/2000/TT-LT/BTC-BGD&ĐT-BLĐTBXH ngày 23/5/2000 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

b) Trường thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, được phép sử dụng toàn bộ khoản thu về học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường, các khoản tài trợ, vay, các khoản thu hợp pháp khác để chi cho các hoạt động thường xuyên của cơ sở, duy trì và phát triển cơ sở vật chất của đơn vị.

c) Kết quả tài chính hàng năm của nhà trường được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa tổng số thu và tổng số chi của nhà trường trong năm tài chính. Số chênh lệch thu lớn hơn chi sẽ do Hiệu trưởng (hoặc do Hội đồng quản trị của Nhà trường đối với các trường mầm non do tổ chức Nhà nước phối hợp với tổ chức không thuộc Nhà nước) quyết định tỷ lệ chi cho các nội dung sau:

- Bổ sung nguồn tài chính của trường.

- Chi khen thưởng và phúc lợi cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, lao động hợp đồng của nhà trường;

- Chi thưởng đối với các dự án hợp tác với các đối tác và các đơn vị cá nhân giúp đỡ Trường.

Điều 21: Trách nhiệm quản lý tài chính

a) Đối với các tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, các nguồn viện trợ trong và ngoài nước trường có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, không được phép chuyển nhượng hoặc cho thuê, việc quản lý và sử dụng tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

b) Hiệu trưởng được giao quyền chịu trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo quản mọi tài sản của nhà trường bao gồm: trường lớp, thiết bị, đất đai, sân bãi, lợi nhuận từ các kết quả hoạt động của nhà trường, học phí, các tài sản là cơ sở vật chất của cá nhân hoặc tổ chức không phải Nhà nước góp, tài sản cơ sở vật chất của Nhà nước hoặc do nhận viện trợ.

Điều 22: Chế độ kế toán

a) Thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, tổ chức công tác kế toán thống kê theo quyết định số 12/2001- QĐVTC ngày 13/3/2001 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán cho các đơn vị ngoài công lập.

b) Thực hiện công khai các nguồn tài chính với cán bộ, giáo viên, nhân viên. Ghi chép rõ ràng các nguồn tài chính, tài sản; các khoản thu, chi của nhà trường.

c) Thực hiện báo cáo định kỳ về tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 23: Xử lý tài chính trong trường hợp giải thể hoặc phá sản

Trong trường hợp Nhà trường tuyên bố phá sản hoặc giải thể, việc xử lý tài chính được tiến hành theo thứ tự ưu tiên như sau:

+ Các khoản chi phí theo quy định của pháp luật cho việc giải quyết giải thể, phá sản của cơ sở.

+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo hợp đồng lao động đã ký kết.

+ Các khoản nợ thuế (nếu có).

+ Việc xử lý các tài sản nhà nước; Tài sản do nhận viện trợ của nước ngoài phải tuân thủ theo các quy định tại Thông tư số 22/1999/TT/BTC ngày 26/02/1999 của Bộ Tài chính;

+ Các khoản nợ của các tổ chức, cá nhân khác trong danh sách:

- Nếu giá trị (tài sản và tiền) còn lại của cơ sở đủ thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ thì mỗi chủ nợ được thanh toán đủ số nợ của mình.

- Nếu giá trị (tài sản và tiền) còn lại của cơ sở không đủ thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ, thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.

+ Phần giá trị tài sản và tiền còn lại (nếu có) của trường sau khi đã thanh toán đủ số nợ cho các chủ nợ, số còn lại thuộc về các thành viên tham gia góp vốn của nhà trường.

Chương 5:

GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH

Điều 24: Yêu cầu về tỷ lệ giáo viên

Trường mầm non bán công phải bảo đảm có đủ số lượng và cơ cấu giáo viên, nhân viên theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo áp dụng đối với các cơ sở giáo dục mầm non.

Điều 25: Tuyển dụng

1- Các trường mầm non bán công nếu thiếu giáo viên thì được tuyển dụng theo quy định hiện hành và thực hiện các chế độ theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc (đối với các trường mầm non bán công do Nhà nước hoặc các cơ sở Nhà nước thành lập); Giáo viên của các trường mầm non bán công được hưởng chế độ tiền lương, tiền công theo các quy định hiện hành của Nhà nước và theo kết quả hoạt động của trường, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi thiết thực khác.

2- Cán bộ quản lý, giáo viên của trường bán công chuyển từ trường mầm non công lập sang trường mầm non bán công đang thuộc biên chế Nhà nước được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với cán bộ, công chức.

Điều 26: Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền của nhà giáo

Giáo viên của trường mầm non bán công phải có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức, trình độ chuẩn , sức khoẻ theo quy định của Luật Giáo dục và một số quy định của Thành phố; có nhiệm vụ và quyền theo quy định tại các Điều lệ trường mầm non; được xét tặng các danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, huy chương "Vì sự nghiệp giáo dục" và các danh hiệu cao quý khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 27: Nhiệm vụ và quyền của học sinh

1- Trẻ em trường mầm non bán công có các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường mầm non.

2- Trẻ em trường mầm non bán công được hưởng các quyền quy định tại Điều lệ trường mầm non; được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ và được bình đẳng trong cơ hội tiếp tục học lên như trẻ em các trường công lập.

Chương 6:

THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 28: Trách nhiệm kiểm tra, thanh tra

1- Trường mầm non bán công có trách nhiệm tổ chức thực hiện thường xuyên việc tự kiểm tra các hoạt động của nhà trường theo các quy định hiện hành, có giải pháp tích cực ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong nhà trường.

2- Các cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất các hoạt động của trường mầm non bán công theo quy định hiện hành của Nhà nước, kịp thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo  theo Luật khiếu nại tố cáo và Pháp lệnh thanh tra.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo về các hành vi trái pháp luật trong hoạt động giáo dục của trường.

Điều 29: Cấm lợi dụng danh nghĩa trường mầm non bán công

Trường mầm non bán công không được phép cho bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa, sử dụng cơ sở của nhà trường để tiến hành các hoạt động bất hợp pháp và thực hiện các hành vi thương mại hoá hoạt động giáo dục nhằm mục đích vụ lợi, không đúng với tôn chỉ mục đích hoạt động của trường mầm non bán công.

Điều 30: Khen thưởng

Tập thể, cá nhân trường mầm non bán công có  thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được  trao tặng danh hiệu, khen thưởng theo quy định hiện hành của Thành phố và của Nhà nước.

Điều 31: Xử lý vi phạm

Trong trường hợp có đủ căn cứ về trường mầm non bán công không chấp hành đúng pháp luật, các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; không bảo đảm chất lượng giáo dục- đào tạo; không bảo đảm yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc giảng dạy học tập; không bảo đảm điều kiện vệ sinh, an toàn; không thực hiện theo quy định về chế độ quản lý tài chính kế toán và không báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước thì tùy mức độ nặng nhẹ, cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp có trách nhiệm:

1- Quyết định tạm ngừng giảng dạy;

2- Quyết định tạm ngừng tuyển sinh;

Trình cấp có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động hoặc giải thể trường.

Chương 7:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32: Cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, nhân viên và các nhân viên hợp đồng  của Trường có trách nhiệm thực hiện bản Quy chế này, nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành của Nhà nước;

Điều 33: Bản Quy chế trường mầm non bán công là văn bản quy định tạm thời về tổ chức và hoạt động của các trường mầm non bán công trên địa bàn thành  phố Hà Nội. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi Hiệu trưởng nhà trường (hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị nhà trường) có văn bản báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp trình UBND Thành phố xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 01/2005/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu01/2005/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/01/2005
Ngày hiệu lực20/01/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 01/2005/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 01/2005/QĐ-UB Quy chế tổ chức hoạt động trường mầm non bán công Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 01/2005/QĐ-UB Quy chế tổ chức hoạt động trường mầm non bán công Hà Nội
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu01/2005/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýNgô Thị Thanh Hằng
                Ngày ban hành05/01/2005
                Ngày hiệu lực20/01/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 01/2005/QĐ-UB Quy chế tổ chức hoạt động trường mầm non bán công Hà Nội

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 01/2005/QĐ-UB Quy chế tổ chức hoạt động trường mầm non bán công Hà Nội

                  • 05/01/2005

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 20/01/2005

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực