Quyết định 01/2009/QĐ-UBND

Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quản lý Nhà nước tài nguyên khoáng sản Ninh Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 64/2013/QĐ-UBND quản lý Nhà nước tài nguyên khoáng sản Ninh Thuận và được áp dụng kể từ ngày 05/10/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quản lý Nhà nước tài nguyên khoáng sản Ninh Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2009/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 05 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Thông tư số 160/2005/NĐ-CP">01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1912/TTr-STNMT ngày 04 tháng 12 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Quy định gồm 07 chương, 33 điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Quyết định này thay thế Quyết định số 2948/1998/QĐ ngày 15 tháng 12 năm 1998 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành quy định về quản lý và thủ tục hành chính trong hoạt động khai thác tận thu khoáng sản.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn; thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý Nhà nước hoạt động khoáng sản bao gồm các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; khai thác tận thu khoáng sản, tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khoáng sản; đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; đối với các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Khoáng sản là tài nguyên trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng những tích tụ tự nhiên khoáng vật, khoáng chất có ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, hiện tại hoặc sau này có thể được khai thác. Khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ mà sau này có thể được khai thác lại, cũng là khoáng sản.

2. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm các khoáng sản có thành phần, tính chất cơ lý, cấu tạo, màu sắc hoặc tính chất khác không đạt yêu cầu làm nguyên liệu để chế biến, sản xuất các sản phẩm có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu thông thường theo tiêu chuẩn Việt Nam.

Danh mục khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường được áp dụng theo Điều 16 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.

3. Vật liệu san lấp là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm đất sạn, sỏi phong hoá từ đá; đất, cát các loại không đạt yêu cầu làm gạch ngói, làm cát xây dựng và trong thành phần không có các khoáng vật casiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm, được khai thác phục vụ mục đích đắp nền công trình xây dựng, nâng cao mặt bằng, đắp đường, đắp đập, …

4. Khảo sát khoáng sản là hoạt động nghiên cứu tư liệu địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát thực địa nhằm khoanh định khu vực có triển vọng để thăm dò khoáng sản.

5. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm tìm kiếm, phát hiện, xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện kỹ thuật khai thác, kể cả việc lấy, thử nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản.

6. Khai thác khoáng sản là hoạt động xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và các hoạt động có liên quan trực tiếp nhằm thu khoáng sản.

7 Chế biến khoáng sản là hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản, hoạt động khác nhằm làm tăng giá trị khoáng sản đã khai thác.

8. Khai thác tận thu là hình thức khai thác được thực hiện đối với khoáng sản còn lại ở mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

9. Tận thu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường là hoạt động nhằm thu gom, sử dụng sản phẩm khoáng sản có được từ hoạt động thi công các công trình xây dựng kể cả việc khai thông luồng lạch, điều chỉnh dòng chảy, đào ao hồ, cải tạo mặt bằng đất để canh tác, … Hoạt động thi công này đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

Điều 4. Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải khoanh định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 20, Điều 21 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung, một số điều của Luật Khoáng sản.

3. Tổ chức lập và trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; các loại khoáng sản khác ở khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.

4. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng sản; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

5. Phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.

6. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; khoáng sản ở các khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng không nằm trong quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia; tổ chức việc thực hiện đấu thầu theo quy định sau khi được phê duyệt.

7. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, các loại khoáng sản khác ở khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia; cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền hoạt động khoáng sản, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản đối với các loại khoáng sản trên.

8. Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh; giải quyết hoặc tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Điều 57 Luật Khoáng sản và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

9. Giải quyết việc giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Xây dựng dự thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.

3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý tài nguyên khoáng sản, đảm bảo khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn khoáng sản phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh và bảo vệ tài nguyên môi trường.

4. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận đơn, hồ sơ xin cấp, gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, các loại giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; hồ sơ đăng ký tận thu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không phải xin phép quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; hồ sơ đề nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Chịu trách nhiệm kiểm tra, tổ chức thẩm định hồ sơ hoặc lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, tổng hợp ý kiến, lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản; cho phép chuyển nhượng giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản. Kiểm tra việc thực hiện sau giấy phép và xử lý hành vi vi phạm theo quy định. Cấp giấy xác nhận đăng ký tận thu khoáng sản;

b) Tiến hành kiểm tra công suất, khối lượng, thiết bị, kế hoạch khai thác do tổ chức, cá nhân đăng ký tận thu khoáng sản và có văn bản thoả thuận các nội dung đã đăng ký cho các tổ chức và cá nhân đối với các trường hợp tận thu khoáng sản và khai thác không phải xin phép theo quy định tại Điều 16 của Quy định này;

c) Chịu trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và thu lệ phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí hoặc trả lời bằng văn bản về lý do giấy phép không được cấp; thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, xã nơi có khoáng sản được khai thác, được tận thu và các cơ quan có chức năng biết để phối hợp quản lý.

5. Quản lý, lưu trữ hồ sơ về hoạt động khoáng sản và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.

6. Tuyên truyền, giáo dục và giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.

Điều 6. Sở Công Thương thực hiện quản lý công nghiệp mỏ và khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng), bao gồm:

1. Chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách ngành khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản nhóm B và C không phân biệt nguồn vốn (tổng mức đầu tư ≤ 1.500 tỷ đồng), trừ các dự án do các tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước chuyên ngành về khai thác và chế biến khoáng sản đầu tư.

4. Chủ trì, phối hợp với các Sở liên quan thực hiện công tác thống kê. Lập kế hoạch và báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến, xuất khẩu khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

5. Tham gia cùng Bộ Công Thương xây dựng các văn bản pháp luật về khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản; đề xuất chủ trương, các cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản.

6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình tham mưu và thẩm định cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

7. Chỉ đạo cơ quan quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc khai thác, chế biến hợp pháp.

8. Thực hiện các công việc khác về quản lý ngành công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn theo yêu cầu của Bộ Công Thương.

Điều 7. Sở Xây dựng

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

2. Thực hiện quản lý Nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng.

3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc quản lý Nhà nước về khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở địa phương.

Điều 8. Các cơ quan có chức năng liên quan

Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng, Thanh tra Giao thông theo chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của ngành, được quyền kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra tạm giữ tang vật, phương tiện của các tổ chức, cá nhân khai thác, mua bán, tàng trữ và vận chuyển khoáng sản trái phép để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Cục Thuế tỉnh

Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kê khai, nộp các nghĩa vụ tài chính đối với hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Trường hợp tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản không có giấy phép hoặc giấy xác nhận đăng ký tận thu khoáng sản của cơ quan có thẩm quyền cấp thì không thu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, cơ quan Thuế có trách nhiệm thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường biết để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho các tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.

3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản cho nhân dân địa phương.

4. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có chức năng liên quan trong công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản từ khâu quy hoạch, cấp phép, kiểm tra việc thực hiện sau giấy phép và kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.

Điều 11. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho thuê đất, cơ sở hạ tầng cho tổ chức, cá nhân thuê, sử dụng để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.

3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản cho nhân dân địa phương.

4. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời, có biện pháp ngăn chặn theo thẩm quyền các trường hợp hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trái phép trên địa bàn hoặc thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường biết để phối hợp xử lý các trường hợp hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố về mọi hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.

Điều 12. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giữ gìn bí mật Nhà nước về tài nguyên khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền và trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khu vực được hoạt động.

3. Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch xây dựng khu dân cư tập trung, công trình cố định ở khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá hoặc đã được thăm dò phê duyệt trữ lượng khoáng sản, khi trình phê duyệt phải trình kèm ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Khoáng sản.

Điều 13. Nhà nước nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1. Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển và mua, bán khoáng sản trái pháp luật.

2. Vi phạm quy hoạch khoáng sản, vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

3. Không thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hoạt động khoáng sản theo quy định tại các Điều 23, 27, 33, 46 và 52 của Luật Khoáng sản.

4. Làm lộ thông tin về tài nguyên khoáng sản thuộc bí mật Nhà nước.

5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về khoáng sản.

6. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Chương III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản.

Điều 15. Quyền của tổ chức, cá nhân tận thu khoáng sản

1. Tiến hành tận thu loại khoáng sản đã được ghi tại Giấy xác nhận đăng ký tận thu khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp.

2. Cất giữ, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ khoáng sản đã được tận thu theo quy định của pháp luật.

3. Trả lại Giấy xác nhận đăng ký tận thu khoáng sản.

Điều 16. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tận thu khoáng sản

1. Trước khi tiến hành tận thu khoáng sản, tổ chức, cá nhân xin tận thu phải đăng ký tận thu tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung đăng ký gồm: khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch tận thu; biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình tận thu.

2. Tuân thủ đúng nội dung đã được ghi tại Giấy xác nhận ký đăng tận thu khoáng sản.

3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật đối với khối lượng khoáng sản tận thu được.

4. Thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn lao động và an ninh trật tự trong quá trình tận thu.

5. Ghi chép đầy đủ kết quả hoạt động tận thu, chế biến, tiêu thụ và báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện nơi hoạt động tận thu khoáng sản theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 26 Quy định này.

6. Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Chương IV

GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 17. Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải xin giấy phép khai thác

1. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.

2. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân được sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai mà sản phẩm khai thác chỉ nhằm phục vụ cho việc xây dựng của hộ gia đình, cá nhân đó.

Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được quyền khai thác phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật đối với khối lượng khoáng sản khai thác, tận thu được.

Điều 18. Cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

1. Giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản được cấp theo quy định tại các Điều 21, 25, 31, 44, 50 Luật Khoáng sản.

2. Diện tích khu vực khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.

3. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải xin giấy phép thăm dò:

a) Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường với công suất không quá 100.000m3/năm và thời gian khai thác, kể cả thời gian gia hạn không quá 5 (năm) năm thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

Thời hạn của một giấy phép khai thác cát xây dựng ở các bãi bồi sông, suối không quá 1 (một) năm và được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 4 (bốn) năm;

b) Diện tích khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của một giấy phép trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò cấp cho một tổ chức không quá 10 (mười) ha, cấp cho một cá nhân không quá 1 (một) ha.

Điều 19. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, thẩm định và xét duyệt trữ lượng khoáng sản

Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, thẩm định và xét duyệt trữ lượng khoáng sản được thực hiện theo Quyết định số 115/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại 22 Sở, ban, ngành thuộc tỉnh Ninh Thuận.

Điều 20. Hồ sơ đăng ký tận thu khoáng sản

1. Đơn đăng ký tận thu khoáng sản (mẫu số 7B); kèm theo bản vẽ sơ đồ vị trí khu vực đăng ký tận thu.

2. Bản sao có chứng thực văn bản phê duyệt (cho phép) của cơ quan có thẩm quyền về việc thi công công trình mà có lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư.

3. Các văn bản liên quan đến hoạt động tận thu.

4. Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân đăng ký tận thu khoáng sản.

Điều 21. Hồ sơ trả lại giấy đăng ký tận thu khoáng sản

1. Đơn đề nghị trả lại giấy đăng ký tận thu khoáng sản (theo mẫu số 9B);

2. Báo cáo kết quả tận thu khoáng sản đến thời điểm xin trả lại giấy đăng ký tận thu khoáng sản;

3. Giấy xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế đối với khối lượng khoáng sản đã đăng ký tận thu đến thời điểm xin trả lại giấy đăng ký.

Điều 22. Hồ sơ đăng ký khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không phải xin phép

1. Giấy đăng ký khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường (mẫu số 7C) kèm theo 1 (một) bộ bản đồ khu vực khai thác lập trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000, hệ thống toạ độ VN2000.

2. Bản sao có công chứng văn bản phê duyệt (cho phép đầu tư) dự án đầu tư công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư.

4. Các giấy tờ có liên quan đến phạm vi diện tích được khai thác khoáng sản không phải xin phép.

5. Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân đăng ký khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường.

Điều 23. Thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản

1. Thu hồi giấy phép khảo sát khoáng sản: Giấy phép khảo sát khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 23 của Luật Khoáng sản mà không khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản đã có văn bản thông báo;

b) Khu vực được phép khảo sát khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Khoáng sản;

c) Cá nhân được phép khảo sát khoáng sản chết, tổ chức được phép khảo sát khoáng bị giải thể hoặc phá sản.

2. Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản: Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Sau 6 (sáu) tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản không tiến hành hoạt động thăm dò mà không có lý do chính đáng;

b) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 27 của Luật Khoáng sản mà không khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản đã có văn bản thông báo;

c) Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Khoáng sản;

d) Cá nhân được phép thăm dò khoáng sản chết mà không có người thừa kế quyền thăm dò, tổ chức được phép thăm dò khoáng sản bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân thừa kế quyền và nghĩa vụ.

3. Thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản: Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chưa bắt đầu việc xây dựng cơ bản mỏ mà không có lý do chính đáng;

b) Sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày dự kiến bắt đầu hoạt động sản xuất được xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chưa bắt đầu hoạt động sản xuất mà không có lý do chính đáng;

c) Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 33 của Luật Khoáng sản mà không khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản đã có văn bản thông báo;

d) Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Khoáng sản;

đ) Cá nhân được phép khai thác khoáng sản chết mà không có người thừa kế quyền khai thác, tổ chức được phép khai thác khoáng sản bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân thừa kế quyền và nghĩa vụ;

e) Giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài chấm dứt hiệu lực.

4. Thu hồi giấy phép chế biến khoáng sản: Giấy phép chế biến khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản không thực hiện đúng nội dung, kế hoạch chế biến khoáng sản theo dự án chế biến và các quy định tại giấy phép chế biến đã được cấp;

b) Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 46 của Luật Khoáng sản mà không khắc phục trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của Luật Khoáng sản.

c) Khu vực chế biến khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Khoáng sản và Điều 20, Điều 21 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ;

d) Cá nhân được phép chế biến khoáng sản chết mà không có người thừa kế, tổ chức được phép chế biến khoáng sản bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ.

5. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản: Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 52 của Luật Khoáng sản;

b) Có phát hiện mới về tài nguyên khoáng sản mà khu vực đang được phép khai thác tận thu không còn phù hợp với hình thức và điều kiện của khai thác tận thu;

c) Khu vực được phép khai thác tận thu khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Khoáng sản.

Điều 24. Thu hồi giấy xác nhận đăng ký tận thu khoáng sản

Giấy xác nhận đăng ký tận thu khoáng sản bị thu hồi khi:

1. Đã hết hiệu lực (hết thời gian đăng ký) nhưng không đăng ký gia hạn trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày giấy xác nhận đăng ký trước hết hiệu lực.

2. Chủ giấy xác nhận đăng ký không thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

3. Hoạt động tận thu khoáng sản gây tác động xấu đến môi trường sinh thái, cảnh quan khu vực, làm hư hại các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng, di tích văn hoá, lịch sử.

Điều 25. Chấm dứt hiệu lực giấy phép hoạt động khoáng sản

1. Việc chấm dứt hiệu lực giấy phép hoạt động khoáng sản được quy định theo Luật Khoáng sản, tại Điều 30 đối với chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản, tại Điều 40 đối với chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Việc chấm dứt hiệu lực giấy phép chế biến khoáng sản được quy định tại Điều 57 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.

Chương V

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 26. Chế độ báo cáo

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý, tổng hợp và lập báo cáo sáu tháng, một năm về tình hình hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý hành chính của địa phương, báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng.

2. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản, được tận thu khoáng sản có trách nhiệm thực hiện việc lập báo cáo đúng thời hạn, đủ nội dung, bảo đảm thông tin chính xác, trung thực đối với từng giấy phép hoạt động khoáng sản và giấy đăng ký tận thu khoáng sản và nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, còn phải nộp cho Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường .

3. Quy định về định kỳ nộp báo cáo:

a) Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản (khảo sát khoáng sản; thăm dò khoáng sản; khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản; chế biến khoáng sản) thực hiện báo cáo định kỳ mỗi năm 2 lần. Báo cáo 6 tháng đầu năm, nộp chậm nhất vào ngày 05 tháng 7 và báo cáo cả năm nộp chậm nhất vào ngày 05 tháng 01 năm sau;

b) Đối với tổ chức, cá nhân đăng ký tận thu khoáng sản, khai thác khoáng sản trong trường hợp không phải xin phép, thời gian thực hiện và nộp báo cáo được quy định cụ thể trong giấy đăng ký;

c) Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam) chậm nhất là ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 01 năm sau đối với báo cáo cả năm.

d) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Các biểu mẫu báo cáo hoạt động khoáng sản theo Thông tư số 160/2005/NĐ-CP">01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.

Riêng báo cáo tận thu khoáng sản của tổ chức, cá nhân lập theo mẫu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 27. Thanh tra, kiểm tra và tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản

Công tác thanh tra, kiểm tra và tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 28. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho đoàn thanh tra, kiểm tra, thanh tra viên, thành viên Tổ kiểm tra thi hành nhiệm vụ.

2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên và yêu cầu của Tổ kiểm tra theo quy định.

3. Khi có yêu cầu của Đoàn thanh tra hoặc Tổ kiểm tra theo quy định, đơn vị hoạt động khoáng sản phải xuất trình các loại giấy tờ:

a) Đối với đơn vị khảo sát (thăm dò, khai thác, chế biến) khoáng sản gồm: Giấy phép khảo sát (thăm dò, khai thác, chế biến) khoáng sản, kèm theo bản đồ vị trí khu vực đối với khảo sát, thăm dò, chế biến khoáng sản, kèm theo bản đồ hiện trạng khu vực khai thác đo đạc tại thời điểm gần nhất đối với khai thác khoáng sản;

b) Đối với đơn vị tận thu khoáng sản gồm:

- Giấy xác nhận đăng ký tận thu khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp.

- Sổ ghi chép đầy đủ kết quả hoạt động tận thu khoáng sản, khối lượng khoáng sản đã tận thu đến thời điểm kiểm tra. Các chứng từ, hoá đơn nộp nghĩa vụ tài chính đối với khoáng sản đã tận thu được.

Điều 29. Nội dung thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản

1. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành theo các quy định về:

a) Nội dung giấy phép hoạt động khoáng sản;

b) Giữ gìn bí mật Nhà nước về tài nguyên khoáng sản;

c) Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản;

d) Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.

2. Phối hợp với Thanh tra Nhà nước về lao động và Thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường, thanh tra công nghiệp để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.

Điều 30. Giải quyết tranh chấp các hoạt động khoáng sản

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tranh chấp về quyền hoạt động khoáng sản phát sinh từ việc sử dụng các loại giấy phép hoạt động khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.

2. Trong trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp của Ủy ban nhân dân tỉnh thì có quyền khiếu nại đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc nghiên cứu phát hiện, bảo vệ tài nguyên khoáng sản thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định pháp luật về tài nguyên khoáng sản; hoạt động khoáng sản không có giấy phép; cản trở việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản; cản trở hoạt động khoáng sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; cản trở việc kiểm tra, thanh tra về khoáng sản thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc các quy định khác về quản lý tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật về tài nguyên khoáng sản và Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Điều khoản thi hành

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn theo chức năng và nhiệm vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc Chính phủ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật mới có nội dung khác với nội dung của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Mẫu 7B

(TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN)
-------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

.............................., ngày ….tháng …..năm 200

 

ĐƠN ĐĂNG KÝ TẬN THU KHOÁNG SẢN

Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Thuận.

Tên đơn vị: …………………………………………………………………………….

Trụ sở tại: ……………………………………………………………………………..

Điện thoại: …………………………….. Fax: ………………………………………

Xin đăng ký tận thu khoáng sản (tên khoáng sản) ………….. tại ……… thuộc địa giới xã …….. huyện ……. tỉnh Ninh Thuận.

Nguồn gốc khoáng sản đăng ký tận thu: …………………………………………

Diện tích khu vực tận thu: ………… (ha, km­2), được thể hiện trên bản đồ kèm theo.

Khối lượng khoáng sản đăng ký tận thu: …………….. (tấn, m3,...).

Công suất tận thu: …………. (tấn, m3,...)/năm.

Phương pháp tận thu: ………………………………………………………………

Số lượng thiết bị tham gia hoạt động tận thu: …………………………………

Thời gian tận thu: ………………… (tháng, năm), từ tháng … năm … đến tháng … năm …

Nội dung cam kết về bảo vệ môi trường.

(Tên đơn vị) …………………… cam kết thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký và các quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của pháp luật khác có liên quan đến hoạt động tận thu.

 

Tài liệu gởi kèm theo:

-

-

-

Tổ chức, cá nhân làm đơn
(ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu 7C

 (TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN)
----------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

.............................., ngày….. tháng…. năm 200…

 

ĐĂNG KÝ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN DÙNG LÀM VẬT LIÊU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG

Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Thuận.

(Tên tổ chức, cá nhân): ………………………………………………………………

Trụ sở tại: ………………………………………………………………………………

Điện thoại: …………………………….. Fax: ………………………………………

Quyết định thành lập doanh nghiệp số ................. ngày ... tháng … năm ... (Đăng ký kinh doanh số ………………… ngày ... tháng … năm …).

Đăng ký khai thác khoáng sản ......... (tên khoáng sản) tại ….......…... (tên dự án, công trình …………………) thuộc xã ..., huyện ..., tỉnh Ninh Thuận.

Diện tích khu vực đăng ký khai thác: …...……. (tấn, m3).

Khối lượng khoáng sản đăng ký khai thác: ….. (tấn, m3).

Công suất đăng ký khai thác: …............….. (tấn, m3)/năm.

Phương pháp khai thác: …………………………………………………………….

Số lượng thiết bị khai thác: …………………………………………………………

Thời gian đăng ký khai thác: …...… (ghi rõ số lượng, công suất …............ của từng chủng loại).

Thời gian đăng lý khai thác ................ (tháng, năm), từ tháng … năm ... đến tháng … năm ...

(Tên tổ chức, cá nhân) …….....………… cam kết thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, quản lý và sử dụng khoáng sản khai thác được theo quy định của pháp luật.

 

Tài liệu gởi kèm theo:

-

-

-

(Tổ chức, cá nhân làm đơn)
ký tên, đóng dấu

 

Mẫu 9B

(TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN)
-----------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

.............................., ngày…… tháng….. năm 200…

 

ĐƠN XIN TRẢ LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ TẬN THU KHOÁNG SẢN

Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Thuận.

Tên đơn vị: …………………………………………………………………………….

Trụ sở tại: ……………………………………………………………………………..

Điện thoại: …………………………….. Fax: ………………………………………

Xin trả lại Giấy đăng ký tận thu khoáng sản (tên khoáng sản) số …….....… ngày … tháng … năm … tại (vị trí, tên công trình ………… tận thu) thuộc địa giới xã ..., huyện ..., tỉnh …

Lý do xin trả lại: ………………………………………....………................................

…………………………………………………………………………….………………………

…………………………………………………………………………….………………………

…………………………………………………………………………….………………………

 

Tài liệu gởi kèm theo:

-

--

(Tổ chức, cá nhân làm đơn)
ký tên, đóng dấu

 

 (TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN)
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

............., ngày…. tháng ….năm 200..

 

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG TẬN THU KHOÁNG SẢN

Kính gởi: Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Thuận

I. Phần chung:

1. Tên tổ chức, cá nhân đăng ký tận thu khoáng sản: ……………...........…

2. Trụ sở tại: ……………………………………………….....…………………..

Điện thoại: …………………………….. Fax: ………………………………

3. Giấy đăng ký tận thu số: …/… ngày … tháng … năm … do …….....… cấp.

4. Thời hạn đăng ký tận thu: đến ngày … tháng … năm …

5. Loại khoáng sản đăng ký tận thu: ……………....................………………..

6. Vị trí đăng ký tận thu: …….. thuộc xã …. huyện ….. tỉnh Ninh Thuận.

II. Kết quả hoạt động tận thu khoáng sản từ ngày tháng năm đến ngày tháng ... năm

1. Phương pháp tận thu: ………………. (thủ công, cơ giới).

2. Khối lượng khoáng sản thực tế tận thu được đến ngày báo cáo: …… m3.

3. Khối lượng khoáng sản còn lại có thể tận thu được: ……...........………m3.

4. Tổng số lao động: ……………… người.

5. Tổng doanh thu: ………………… đồng.

6. Nộp ngân sách Nhà nước: …………… đồng, trong đó:

- Thuế tài nguyên: …………………..........…….... đồng.

- Phí bảo vệ môi trường: ………............…………đồng.

- Các loại thuế khác: ………………..........……… đồng.

 

Tài liệu gởi kèm theo:

-

-

-

Tổ chức, cá nhân làm đơn
(ký tên, đóng dấu)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 01/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 01/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 05/01/2009
Ngày hiệu lực 15/01/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 05/10/2013
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 01/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quản lý Nhà nước tài nguyên khoáng sản Ninh Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quản lý Nhà nước tài nguyên khoáng sản Ninh Thuận
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 01/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Hoàng Thị Út Lan
Ngày ban hành 05/01/2009
Ngày hiệu lực 15/01/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 05/10/2013
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quản lý Nhà nước tài nguyên khoáng sản Ninh Thuận

Lịch sử hiệu lực Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quản lý Nhà nước tài nguyên khoáng sản Ninh Thuận