Quyết định 01/2009/QĐ-UBND

Quyết định 01/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 01/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2007/QĐ-UBND


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------

Số: 01/2009/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 19 tháng 01 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2007/QĐ-UBND NGÀY 02/4/2007 CỦA UBND TỈNH ĐỒNG NAI BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư 95/2005/NĐ-CP cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sở hữu công trình">13/2005/TT-BXD ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 50/2008/QĐ-UBND ngày 05/9/2008 của UBND Tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 277/TTr-SXD ngày 19 tháng 12 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 02/4/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:

1. Điều chỉnh, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức trong các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (bao gồm tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài). Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp ký thừa ủy quyền và đóng dấu của Ban quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng ký giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức không thuộc khoản 1 trên (bao gồm tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài). Giám đốc Sở Xây dựng ký thừa ủy quyền và đóng dấu của Sở Xây dựng.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) ký giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân (bao gồm cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài).

2. Điều chỉnh, bổ sung Khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm; Tổ chức việc giao giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền ký giấy chứng nhận; lưu trữ và quản lý hồ sơ; lập và quản lý sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng (sau đây gọi chung là sổ đăng ký).

3. Bổ sung thêm Khoản 3 vào Điều 13 như sau:

“3. Đối với công trình xây dựng của công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thì ngoài các giấy tờ được quy định tại Khoản 1 trên đây cần phải bổ sung thêm một số giấy tờ sau đây:

a) Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, hoặc công ty TNHH một thành viên của cấp có thẩm quyền;

b) Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi;

c) Hồ sơ bàn giao tài sản, vốn theo quy định của pháp luật.”

4. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 7 Điều 15 như sau:

“1. Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ quy định tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 của Quy định này. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu có đủ giấy tờ theo quy định thì ghi giấy biên nhận hồ sơ hẹn thời gian giao giấy chứng nhận, nếu không đủ giấy tờ thì hướng dẫn để tổ chức đề nghị cấp giấy nộp đủ giấy tờ theo quy định.

2. Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận được cấp giấy thông báo (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 05 của Thông tư số 95/2005/NĐ-CP cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sở hữu công trình">13/2005/TT-BXD) Khi đã thực hiện đối chiếu các giấy tờ và kiểm tra bản vẽ sơ đồ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phải viết giấy biên nhận (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 06 của Thông tư số 95/2005/NĐ-CP cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sở hữu công trình">13/2005/TT-BXD) Hẹn thời gian kiểm tra hiện trạng xây dựng công trình thực tế đối chiếu với bản vẽ hoàn công. Thời gian thực hiện là trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và ký giấy chứng nhận.

Khi tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình cho doanh nghiệp có tỷ lệ vốn nhà nước chiếm trên 50%, phải ghi rõ trong giấy chứng nhận tỷ lệ vốn nhà nước chiếm trong tổng số vốn của doanh nghiệp.

Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản để tổ chức đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phải vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng và có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận biết để nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật. Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận liên hệ nộp hồ sơ tại cơ quan thuế gồm:

- Thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính;

- Bản sao một trong những loại giấy tờ quy định về giấy tờ tạo lập công trình xây dựng tại Điều 9 của Quy định này;

- Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng,

Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan cấp giấy chứng nhận, tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

7. Định kỳ hàng năm, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp phải có thông báo để Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã biết danh sách những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thuộc địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã quản lý.”

5. Sửa đổi Khoản 4 Điều 16 như sau:

“4. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình đã cấp cho công ty cổ phần có vốn của nhà nước, khi có sự thay đổi cơ cấu vốn phải thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình cho phù hợp.”

6. Sửa đổi Khoản 1, điểm a Khoản 2 Điều 19 như sau:

“1. Trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà chủ sở hữu sửa chữa, cải tạo làm thay đổi diện tích hoặc cấp công trình xây dựng thì được xác nhận thay đổi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị xác nhận việc thay đổi (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 04 của Thông tư số 95/2005/NĐ-CP cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sở hữu công trình">13/2005/TT-BXD);

b) Bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp;

c) Bản chính bộ bản vẽ hiện trạng công trình tại thời điểm xin xác nhận thay đổi. Bản vẽ phải thể hiện được vị trí thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công trình, diện tích, công suất của từng hạng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng mục xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng. Bản vẽ phải do các tổ chức có đủ tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.

2. Thủ tục xác nhận việc thay đổi được thực hiện như sau:

a) Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị xác nhận việc thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 của Quy định này. Cá nhân tại đô thị nộp hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; cá nhân tại nông thôn nộp hồ sơ đề nghị xác nhận việc thay đổi tại Ủy ban nhân dân xã để chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện xác nhận việc thay đổi đó.”

7. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 20 như sau:

“1. Giám đốc Sở Xây dựng; Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thẩm tra, trình hồ sơ cấp giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của cơ quan mình, cấp mình.

2. Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Cục thuế, Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm củng cố bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc đơn vị, địa phương mình; đồng thời cải tiến phương thức, lối làm việc để thực hiện đúng các quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận theo Quy định này.”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những điều khoản không sửa đổi, bổ sung của Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 02/4/2007 của UBND tỉnh vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các Đoàn thể;
- Báo, Đài Đồng Nai;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, TH, CNN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Thái 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 01/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 01/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 19/01/2009
Ngày hiệu lực 19/01/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 01/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 01/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2007/QĐ-UBND


Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 01/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2007/QĐ-UBND
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 01/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Đinh Quốc Thái
Ngày ban hành 19/01/2009
Ngày hiệu lực 19/01/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 01/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2007/QĐ-UBND

Lịch sử hiệu lực Quyết định 01/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2007/QĐ-UBND

  • 19/01/2009

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 19/01/2009

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực