Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND

Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Quyết định 02/2007/NQ-HĐND chế độ công tác phí tổ chức hội nghị tỉnh Bạc Liệu đã được thay thế bởi Nghị quyết 17/2010/NQ-HĐND chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị và được áp dụng kể từ ngày 18/12/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 02/2007/NQ-HĐND chế độ công tác phí tổ chức hội nghị tỉnh Bạc Liệu


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2007/NQ-HĐND

Bạc Liêu, ngày 20 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng0020nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính “Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập” và Công văn số 4949/BTC-VP ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư;

Xét Tờ trình số 28/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định áp dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu theo nội dung cụ thể như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG:

Nội dung Quy định này chỉ quy định về mức chi cụ thể trong phạm vi mức trần tối đa theo quy định chung. Những quy định khác về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, chế độ thanh toán công tác phí, chi tiêu hội nghị không nêu trong Quy định này được thực hiện đúng theo Quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ Tài chính.

II. QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ:

1. Phụ cấp lưu trú:

a. Áp dụng cho các trường hợp nơi đến công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên:

- Đi công tác trong tỉnh: 40.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác ngoài tỉnh: 70.000 đồng/ngày/người;

b. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày):

- Đi công tác trong tỉnh: 30.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác ngoài tỉnh: 50.000 đồng/ngày/người;

c. Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán là 70.000 đồng/người/tháng.

d. Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng…), được thanh toán khoán theo mức 200.000 đồng/người/tháng.

2. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:

a. Đi công tác ngoài tỉnh:

- Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê

chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:

+ Đi công tác ở quận thuộc Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: 150.000 đồng/đêm/người;

+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: 140.000 đồng/đêm/người;

+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: 120.000 đồng/đêm/người;

+ Đi công tác tại các vùng còn lại: 100.000 đồng/đêm/người.

- Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ thì các cơ quan, đơn vị thanh toán cho người được cử đi công tác theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:

+ Đối với các đối tượng là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương có mức phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 400.000 đồng/đêm/phòng;

+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách và các chức danh tương đương có mức phụ cấp chức vụ từ 1,05 trở lên, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 350.000 đồng/đêm/phòng;

+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán là 300.000 đồng/đêm/phòng 2 người; trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có người lẻ hoặc người khác giới lẻ thì được thanh toán theo mức thuê phòng là 300.000 đồng/đêm/phòng cho người lẻ, người khác giới lẻ.

b. Đi công tác trong tỉnh (cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên):

- Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán, mức thanh toán là 50.000 đồng/đêm/người;

- Trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ thì các cơ quan, đơn vị thanh toán cho người được cử đi công tác theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:

+ Đối với các đối tượng là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương có mức phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 300.000 đồng/đêm/phòng;

+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách và các chức danh tương đương có mức phụ cấp chức vụ từ 1,05 trở lên, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 250.000 đồng/đêm/phòng;

+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán 100.000 đồng/đêm/người; trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có người lẻ, người khác giới lẻ phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán cho người đi công tác một mình hoặc người lẻ, người khác giới lẻ trong đoàn là 200.000 đồng/đêm/người.

- Trường hợp cán bộ, công chức được cử đi công tác trong phạm vi huyện, thị xã thì không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ.

III. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ:

1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định sau:

- Các cuộc họp do cấp tỉnh tổ chức: 70.000 đồng/ngày/người;

- Các cuộc họp do cấp huyện, thị xã tổ chức: 50.000 đồng/ngày/người;

- Các cuộc họp do cấp xã, phường, thị trấn tổ chức: 20.000đồng/ngày/người;

2. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo phương thức khoán, mức: 50.000 đồng/đêm/người.

3. Trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ thì các cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị thanh toán cho các đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:

- Mức thanh toán: 100.000 đồng/đêm/người;

- Nếu có người lẻ hoặc người lẻ khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán là 200.000 đồng/đêm/người lẻ, người lẻ khác giới.

4. Trường hợp tổ chức hội nghị trong ngày (chỉ nghỉ buổi trưa) thì được thanh toán bằng 50% mức quy định trên.

5. Chi nước uống: 7.000 đồng/ngày/đại biểu.

6. Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương do cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị chịu trách nhiệm chi trả theo chế độ công tác phí tại Quy định này.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị được sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách và nguồn tài chính được giao của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Chế độ công tác phí, chi tiêu hội nghị theo Quy định này là mức chi tối đa. Căn cứ điều kiện thực tế và dự toán ngân sách được giao, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách có thể quy định mức chi thấp hơn theo khả năng nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị nhưng phải được xác định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ và đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu tổ chức triển khai thực hiện quy định nêu tại Điều 1.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết theo quy định của Pháp luật.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu Khóa VII, kỳ họp thứ 10 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Út

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/2007/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu02/2007/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/07/2007
Ngày hiệu lực30/07/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/12/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/2007/NQ-HĐND

Lược đồ Quyết định 02/2007/NQ-HĐND chế độ công tác phí tổ chức hội nghị tỉnh Bạc Liệu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 02/2007/NQ-HĐND chế độ công tác phí tổ chức hội nghị tỉnh Bạc Liệu
              Loại văn bảnNghị quyết
              Số hiệu02/2007/NQ-HĐND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bạc Liêu
              Người kýNguyễn Văn Út
              Ngày ban hành20/07/2007
              Ngày hiệu lực30/07/2007
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/12/2010
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 02/2007/NQ-HĐND chế độ công tác phí tổ chức hội nghị tỉnh Bạc Liệu

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 02/2007/NQ-HĐND chế độ công tác phí tổ chức hội nghị tỉnh Bạc Liệu