Nội dung toàn văn Quyết định 02/2009/QĐ-UBND Quy định tạm thời điều kiện tối thiểu về nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2009/QÐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 09 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI ĐIỀU KIỆN TỐI THIỂU VỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD ngày 07/6/2006 của Bộ Xây dựng, ban hành quy định tạm thời điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động thuê để ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Bắc Ninh tại Tờ trình số 649/TTr-SXD ngày 04/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tạm thời điều kiện tối thiểu về nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
ĐIỀU KIỆN TỐI THIỂU VỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND Ngày 09 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu
1. Quy định này quy định điều kiện tối thiểu về nhà ở cho người lao động thuê để ở nhằm từng bước tạo điều kiện cho người lao động có chỗ ở tốt hơn, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở cho thuê có chất lượng thấp ảnh hưởng đến sức khoẻ, năng suất, chất lượng lao động của người lao động; gây ảnh hưởng xấu đến quy hoạch xây dựng, kiến trúc, cảnh quan môi trường và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong đầu tư xây dựng và quản lý việc sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở.
3. Thúc đẩy quá trình xã hội hoá hoạt động kinh doanh cho thuê nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định cụ thể các điều kiện tối thiểu về nhà ở cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; học sinh, sinh viên các trường đào tạo, dạy nghề… (sau đây gọi chung là người lao động) thuê để ở.
2. Đối tượng áp dụng quy định này là các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho các đối tượng quy định tại khoản 1 điều này thuê để ở.
Chương II
ĐIỀU KIỆN TỐI THIỂU VỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở
Điều 3. Điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở
1. Diện tích sử dụng phòng ở không được nhỏ hơn 9 m2; chiều rộng thông thuỷ của phòng chỗ hẹp nhất không dưới 2,40 m; chiều cao thông thuỷ của phòng chỗ thấp nhất không dưới 2,70 m.
2. Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người thuê để ở không nhỏ hơn 3 m2 (không tính diện tích khu phụ).
3. Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên. Tỷ lệ diện tích cửa lấy ánh sáng không nhỏ hơn 1/10 diện tích phòng. Cửa đi phải có chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0,70 m; phải có chốt khoá; cửa sổ phải có chấn song đảm bảo an toàn, an ninh trong sử dụng.
4. Phải có đèn đủ ánh sáng chung cho cả phòng (độ rọi tối thiểu 50 lux); đảm bảo cho mỗi người thuê tối thiểu 01 ổ cắm điện; mỗi phòng ở có riêng 1 thiết bị đóng ngắt điện tổng.
5. Nếu một phòng được xây dựng khép kín thì buồng vệ sinh phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ và phải đảm bảo hợp vệ sinh.
Điều 4. Điều kiện tối thiểu đối với một nhà ở
Nhà ở bao gồm một hoặc nhiều phòng ở, phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Trong mọi trường hợp chân tường không được ẩm do thấm nước từ móng. Khi xây dựng phải có giải pháp chống thấm giữa móng và chân tường.
2. Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi măng. Độ cao của nền nhà phải cao hơn mặt đường vào nhà tối thiểu là 0,3 m và cao hơn mặt sân, hè trước cửa vào nhà tối thiểu là 0,15 m.
3. Tường bao che và tường ngăn các phòng phải được làm bằng vật liệu bền chắc đảm bảo yêu cầu phòng cháy, cách âm, cách nhiệt; mặt tường trong phòng phải trát phẳng và quét vôi 3 nước.
4. Mái nhà không được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột. Trường hợp lợp bằng tôn hoặc fibrôximăng phải có lớp trần cách nhiệt, cách âm giữa mái nhà với không gian ở.
5. Nhà phải có kết cấu vững chắc, chống được gió bão theo quy định.
6. Mỗi phòng ở phải có cửa ra vào và cửa sổ riêng biệt.
7. Về cấp điện: Đường dây cấp điện phải đảm bảo an toàn theo quy định, phải có đèn chiếu sáng ngoài nhà đảm bảo đủ ánh sáng khi đi lại.
8. Về cấp nước sinh hoạt: Bảo đảm cung cấp nước sạch với công suất tối thiểu 75 lít/người/ngày.đêm và đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống theo quy định.
9. Phải có hệ thống thoát nước kín nối với hệ thống thoát nước chung, đảm bảo không bị ứ đọng trong quá trình sử dụng.
10. Về phòng, chống cháy, nổ: Phải có bể chứa nước phục vụ cứu hoả và các thiết bị phòng chống cháy, nổ theo quy định.
11. Về vệ sinh môi trường: Mỗi nhà ở cho thuê phải có chỗ giặt và chỗ phơi quần áo với diện tích bình quân tối thiểu 0,4 m2/người; trường hợp sử dụng khu vệ sinh chung thì phải có chỗ vệ sinh cho nam riêng, nữ riêng (bao gồm xí, tắm). Chất thải từ xí, tiểu phải qua bể tự hoại được xây dựng theo đúng quy cách.
Điều 5. Điều kiện tối thiểu đối với khu nhà ở
1. Khu đất xây dựng nhà cho người lao động thuê để ở phải đảm bảo không thuộc khu vực cấm xây dựng, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; không thuộc khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, ngập úng, bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa trang; không lấn chiếm đất công và không có tranh chấp về đất đai.
2. Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục xây dựng khác trong khu đất phải đảm bảo cho việc đi lại thuận lợi, vệ sinh môi trường và hạn chế tối đa khả năng bị ảnh hưởng bất lợi khi có các sự cố (như cháy nổ, nhà đổ...).
3. Mật độ xây dựng không được vượt quá 70%.
4. Chiều rộng thông thuỷ của đường tối thiểu 3,5m, không có vật cản trên đường và phải bảo đảm yêu cầu cho các thiết bị cứu hoả hoạt động khi có sự cố.
5. Khoảng cách giữa hai mép mái mặt trước của 2 dãy nhà song song đối diện không nhỏ hơn 2,70m, khoảng cách từ mép mái mặt trước của nhà đến mép mái mặt sau của nhà đối diện hoặc một bức tường đối diện không nhỏ hơn 2,4 m, khoảng cách giữa hai mặt sau của 2 nhà song song không nhỏ hơn 2,0 m.
6. Trong khu nhà cho thuê có từ 10 phòng trở lên hoặc tổng diện tích các phòng ở từ 90 m2 trở lên phải bảo đảm có diện tích cây xanh hoặc khoảng trống tối thiểu 2 m2/người.
7. Mỗi khu nhà ở phải có bản nội quy sử dụng treo ở nơi dễ thấy.
8. Phải có chỗ tập kết rác thải hợp vệ sinh. Rác thải phải được thu gom hàng ngày để không làm ô nhiễm môi trường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho thuê
1. Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới nhà ở cho người lao động thuê để ở, các điều kiện tối thiểu về nhà ở để cho thuê phải thực hiện theo Quy định này.
2. Đối với các khu vực phải có giấy phép xây dựng, việc xây dựng nhà ở cho người lao động thuê chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng.
3. Đối với những trường hợp xây dựng mới thuộc khu vực được miễn giấy phép xây dựng, trước khi xây dựng, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động thuê để ở phải có bản vẽ sơ đồ thể hiện tổng mặt bằng xây dựng bảo đảm các điều kiện tối thiểu theo Quy định này và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của UBND xã, phường thị trấn.
4. Các tổ chức, cá nhân đang có nhà ở cho người lao động thuê để ở từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành phải kiểm tra, đối chiếu, nếu chưa đảm bảo các điều kiện tối thiểu theo Quy định phải có kế hoạch sửa chữa, cải tạo bảo đảm theo Quy định này. Khi sửa chữa, cải tạo phải thông báo cho người đang thuê biết trước ít nhất 30 ngày và có giải pháp di chuyển những người đang thuê tới chỗ ở khác. Trường hợp bên cho thuê có từ 10 phòng trở lên hoặc có trên 30 người đang thuê để ở, chủ cho thuê nhà phải phải phân đợt cải tạo, sửa chữa để đảm bảo số người phải di chuyển ít nhất, trong thời gian ngắn nhất. Thời gian hoàn thành việc cải tạo, sửa chữa lại nhà ở để bảo đảm các điều kiện tối thiểu theo Quy định này chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2009. Sau thời hạn trên, những nhà ở không đảm bảo các điều kiện tối thiểu tại Quy định này mà không cải tạo, xây dựng lại thì không được phép cho người lao động thuê để ở.
5. Các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở phải thực hiện việc ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở; phổ biến nội quy sử dụng nhà ở cho người thuê biết trước khi ký hợp đồng thuê nhà.
Điều 7. Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thống nhất quản lý về nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện; UBND cấp xã thực hiện thường xuyên việc kiểm tra và xử lý những trường hợp vi phạm.
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng trong công tác kiểm tra và xử lý những vi phạm có liên quan đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở theo quy Qịnh này.
2. Trách nhiệm của Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh
a) Tổng hợp, dự báo nhu cầu nhà ở của công nhân tại các khu công nghiệp tập trung, từ đó chủ động đề xuất với UBND tỉnh lộ trình và giải pháp đáp ứng.
b) Phối hợp với UBND cấp xã rà soát quỹ nhà ở cho người lao động thuê hiện có; làm đầu mối hướng dẫn người sử dụng lao động trong khu công nghiệp tập trung tìm nhà cho thuê để ở đảm bảo tiêu chuẩn theo Quy định.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Tổng hợp, dự báo nhu cầu nhà ở của người lao động trên địa bàn huyện, từ đó chủ động đề xuất với UBND tỉnh lộ trình và giải pháp đáp ứng.
b) Chỉ đạo UBND các xã trên địa bàn rà soát quỹ nhà ở cho thuê hiện có, giao trách nhiệm cho UBND cấp xã hướng dẫn người lao động trên địa bàn tìm nhà cho thuê để ở đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
c) Hướng dẫn, phổ biến, chỉ đạo và kiểm tra UBND cấp xã trong việc quản lý nhà ở cho người lao động thuê theo Quy định này.
d) Báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng 6 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn.
e) Phối hợp với các Sở, ngành chức năng, chỉ đạo UBND cấp xã trong công tác kiểm tra và xử lý vi phạm có liên quan đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở theo Quy định này.
g) Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở có hiệu quả.
h) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm của UBND cấp xã
a) Có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở tại địa phương mình trong việc thực hiện Quy định này.
b) Báo cáo UBND cấp huyện 6 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn, đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc thanh tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
c) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện về tình hình quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn.
5. Trách nhiệm phối hợp giữa các cấp, các ngành và các cơ quan liên quan
Công tác quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh phải được kiểm tra thường xuyên, phối hợp chặt chẽ, có hệ thống, và hiệu quả giữa UBND các cấp với cơ quan chuyên môn cấp trên và giữa các cơ quan chuyên môn với nhau. Trong quá trình quản lý, nếu có vấn đề chưa rõ hoặc có liên quan tới chuyên môn của cơ quan khác thì cơ quan quản lý phải có văn bản đề nghị cơ quan đó trả lời bằng văn bản. Cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong lĩnh vực nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm thực hiện quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh giải quyết./.