Quyết định 02/2011/QĐ-UBND

Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy chế về quản lý hoạt động của cơ sở tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động cơ sở tín ngưỡng


ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
---------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2011/QĐ-UBND

Cần Giờ, ngày 13 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG, DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ hội;
Xét đề nghị của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Cần Giờ tại Tờ trình số 01/TTr.VH-TT ngày 07 tháng 01 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý hoạt động của các cơ sở tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa của huyện.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 7 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin, Trưởng Phòng Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Đoàn Văn Thanh

 

QUY CHẾ

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG, DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

Các cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn huyện, bao gồm: đình, đền, miếu, lăng, từ đường, nhà thờ họ, những cơ sở tín ngưỡng không có giáo lý, chức sắc, những công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

Quy chế này quy định về hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị của các cơ sở tín ngưỡng dân gian, di tích lịch sử - văn hóa trong phạm vi địa giới hành chính huyện, quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, các ban ngành và Ủy ban nhân dân của các xã, thị trấn đối với hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị của các cơ sở tín ngưỡng dân gian, di tích lịch sử - văn hóa.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý

Nhà nước thống nhất quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân, công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu cá nhân và các hình thức sở hữu khác theo quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quyền quản lý Nhà nước đối với các cơ sở tín ngưỡng dân gian, di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.

Hoạt động của các cơ sở tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện phải chấp hành nghiêm túc đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Chương 2

CHỨC NĂNG VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN, DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA

Điều 3. Chức năng

Góp phần bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống, đạo đức xã hội và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.

Cơ sở tín ngưỡng được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa còn là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa tinh thần mà thế hệ cha ông đã xây dựng nên, tạo điều kiện cho thế hệ sau kế thừa những nền văn hóa lịch sử tốt đẹp đó, giúp cho khách tham quan tìm hiểu lịch sử các giá trị văn hóa lâu đời, các công trình kiến trúc nghệ thuật, truyền thống đấu tranh cách mạng của nhân dân trên địa bàn huyện.

Điều 4. Nghĩa vụ

Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng dân gian, di tích lịch sử - văn hóa. Không được lợi dụng tín ngưỡng để hoạt động chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây mất trật tự, an ninh, tuyên truyền chia rẽ đoàn kết dân tộc.

Xây dựng nếp sống văn minh trong sinh hoạt tín ngưỡng, không tổ chức hay tạo điều kiện cho các hoạt động cờ bạc, mê tín dị đoan, phục hồi các hủ tục trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Giữ gìn an ninh, trật tự, phòng, chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, mỹ quan nơi cơ sở tín ngưỡng dân gian, di tích lịch sử - văn hóa. Không được tự ý bố trí người cư ngụ hoặc mua bán trong cơ sở tín ngưỡng, di tích khi chưa có sự chấp thuận của chính quyền địa phương.

Giữ gìn đoàn kết nội bộ cơ sở tín ngưỡng, tích cực tham gia các phong trào văn hóa - xã hội do địa phương phát động. Người tham gia hoạt động tín ngưỡng phải tôn trọng quy định của cơ sở tín ngưỡng, của lễ hội và quy ước của cộng đồng.

Làm tốt việc bảo quản, giữ gìn và trùng tu cơ sở vật chất hiện có để phục vụ cho hoạt động tín ngưỡng và nhu cầu tham quan du lịch. Đối với những cơ sở đã được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và những cơ sở nằm trong danh sách chờ xếp hạng thì thực hiện việc bảo quản, tôn tạo, tu bổ cơ sở theo Luật Di sản văn hóa; tuân thủ các quy định của Nhà nước về xây dựng, sửa chữa.

Bảo quản chặt chẽ di tích lịch sử - văn hóa và di chỉ khảo cổ học, nghiêm cấm việc khai thác, sử dụng khi chưa có sự cho phép của chính quyền các cấp, các ngành chức năng. Khi có sự cố tại các cơ sở di tích lịch sử - văn hóa, di chỉ khảo cổ, phải báo cáo kịp thời cho chính quyền địa phương gần nhất để có biện pháp xử lý, ngăn chặn kịp thời.

Việc tổ chức lễ hội: (thực hiện theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Bộ Văn hóa - Thông tin về ban hành Quy chế lễ hội).

Điều 5. Cơ sở tín ngưỡng dân gian, di tích lịch sử - văn hóa có các quyền sau:

Được thông tin về những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, những quy định, hướng dẫn của cơ quan chức năng đối với hoạt động tín ngưỡng.

Thông qua sự hướng dẫn của cơ quan Nhà nước (Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Nội vụ và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc), cơ sở tín ngưỡng dân gian được quyền tổ chức hội nghị nội bộ, bầu ban quý tế để điều hành hoạt động và có trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ sở. Ban quý tế của các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa cấp thành phố và cấp quốc gia phải chịu trách nhiệm quản lý di tích theo đúng quy định của pháp luật. Xem xét bổ sung nội dung về việc thông báo, đề nghị cơ quan chức năng có thẩm quyền công nhận tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở tín ngưỡng (Ủy ban nhân dân huyện công nhận đối với các cơ sở được xếp hạng di tích, Ủy ban nhân dân xã/thị trấn công nhận đối với các cơ sở chưa được xếp hạng).

Được phép sửa chữa, tôn tạo cơ sở tín ngưỡng khi xuống cấp, hay bị hư hỏng. Nếu sửa chữa nhỏ không thay đổi kết cấu, kiến trúc, thì thông báo đến Ủy ban nhân dân xã. Nếu sửa chữa lớn có thay đổi kết cấu, kiến trúc thì xin giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng theo Quyết định số 68/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về cấp phép xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh. Nếu là di tích lịch sử - văn hóa được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xếp hạng thì phải được cơ quan quản lý văn hóa có thẩm quyền thẩm định và có ý kiến.

Đề nghị chính quyền địa phương hỗ trợ giữ gìn an ninh trật tự xung quanh khu vực cơ sở di tích lịch sử - văn hóa khi cần thiết.

Được tổ chức hoạt động tín ngưỡng, tổ chức các lễ hội tại cơ sở theo đúng nội dung quy chế lễ hội đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.

Chương 3

TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ

Điều 6. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với các cơ sở tín ngưỡng dân gian, các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện.

Phổ biến những chủ trương, chính sách của Nhà nước, các quy định của ngành về hoạt động tín ngưỡng, hướng dẫn các cơ sở tín ngưỡng dân gian trên địa bàn xây dựng nếp sống văn minh, thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

Hướng dẫn các di tích lịch sử - văn hóa làm tốt việc giữ gìn các cổ vật, bảo quản và tu bổ di tích theo quy định pháp luật.

Tiếp nhận các đơn xin phép tổ chức lễ hội của các cơ sở tín ngưỡng dân gian, thẩm định nội dung chương trình và tham mưu Ủy ban nhân dân huyện chấp thuận việc tổ chức lễ hội.

Kết hợp với ban tổ chức lễ hội của các cơ sở tín ngưỡng dân gian hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ để thực hiện tốt lễ hội.

Kiểm tra, đề xuất xử lý vi phạm hành chính đối với những cơ sở tín ngưỡng dân gian không chấp hành các quy định của Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa và tổ chức lễ hội.

Phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn về nghiệp vụ chuyên môn giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở tín ngưỡng.

Phối hợp Phòng Nội vụ và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn hướng dẫn các cơ sở tín ngưỡng dân gian và cơ sở di tích lịch sử - văn hóa về nội dung và nhân sự cho hội nghị bầu ban quý tế, xem xét bổ sung: trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định công nhận kết quả bầu cử tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở tín ngưỡng. Xây dựng quy ước hoạt động cho các cơ sở tín ngưỡng dân gian, di tích lịch sử - văn hóa và trình Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định công nhận.

Điều 7. Phòng Nội vụ

Phối hợp cùng Phòng Văn hóa và Thông tin, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện để các cơ sở tín ngưỡng thực hiện đúng theo quy định của Pháp lệnh về tín ngưỡng, tôn giáo.

Điều 8. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn

Ủy ban nhân dân xã, thị trấn quản lý hành chính đối với các cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn, được Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền ra quyết định công nhận Ban quý tế tại các cơ sở tín ngưỡng không đủ điều kiện xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa sau khi đã tham khảo ý kiến của Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Nội vụ và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện.

Phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện hướng dẫn các cơ sở tín ngưỡng; giải quyết những kiến nghị và những vấn đề phát sinh từ cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi thẩm quyền của mình; báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện biện pháp và kết quả giải quyết.

Có trách nhiệm hỗ trợ việc giữ gìn an ninh trật tự, cảnh quan nơi cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn các xã, thị trấn quản lý khi có yêu cầu.

Điều 9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

Phối hợp, hỗ trợ chính quyền huyện, xã, thị trấn hướng dẫn các cơ sở tín ngưỡng thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Nội vụ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở tín ngưỡng.

Hướng dẫn các cơ sở tín ngưỡng dân gian hoạt động theo đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Nội vụ, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn hướng dẫn về nội dung và nhân sự cho hội nghị bầu Ban quý tế ở các cơ sở tín ngưỡng dân gian, di tích lịch sử - văn hóa.

Chương 4

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Giao Phòng Văn hóa và Thông tin, phối hợp Phòng Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai nội dung Quy chế này đến tất cả các cơ sở tín ngưỡng dân gian, di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn. Đồng thời theo dõi, tổng hợp tình hình và tham mưu cho Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo kịp thời các hoạt động trên lĩnh vực này.

Điều 11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể huyện, xã, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh trong sinh hoạt tín ngưỡng, góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Điều 12. Quy chế được phổ biến trong nhân dân và tất cả các cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn huyện. Tổ chức, hay các cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế, tùy theo mức độ sẽ có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân huyện sẽ tiếp tục nghiên cứu sửa đổi hoặc bổ sung cho phù hợp với tình hình, đặc điểm và quy định của pháp luật./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu02/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/01/2011
Ngày hiệu lực20/01/2011
Ngày công báo01/02/2011
Số công báoSố 13
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động cơ sở tín ngưỡng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động cơ sở tín ngưỡng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu02/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýĐoàn Văn Thanh
                Ngày ban hành13/01/2011
                Ngày hiệu lực20/01/2011
                Ngày công báo01/02/2011
                Số công báoSố 13
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động cơ sở tín ngưỡng

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động cơ sở tín ngưỡng

                      • 13/01/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 01/02/2011

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 20/01/2011

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực