Quyết định 05/2009/QĐ-UBND

Quyết định 05/2009/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành

Quyết định 05/2009/QĐ-UBND quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đã được thay thế bởi Quyết định 02/2010/QĐ-UBND chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và được áp dụng kể từ ngày 15/02/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 05/2009/QĐ-UBND quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 05/2009/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 11 tháng 3 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 197/2004/NĐ-CP">116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 197/2004/NĐ-CP">116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 121/TT-STC ngày 23 tháng 01 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quyết định sau hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực: Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 2844/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc quy định chính sách hỗ trợ đất và tài sản trên đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện 220 KV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 879/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quy định mức hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền trên đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện 110 KV. Các quy định trước đây trái với Quyết định này bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình;
- Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đảng

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này cụ thể hóa một số nội dung của chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP); Điều 4 - Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển các công ty Nhà nước thành công ty cổ phần (gọi tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai trên (gọi tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các khoản 1, 2, 3 Điều 58 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; đồng thời phải thực hiện đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được thực hiện công khai, dân chủ đúng pháp luật. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, có trách nhiệm công bố công khai theo quy định về quy hoạch, dự án; chính sách và trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

2. Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được thực hiện trên cơ sở phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương II

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

I . BỒI THƯỜNG ĐẤT

Điều 4. Nguyên tắc, điều kiện để được bồi thường

1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11- Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP thì được bồi thường theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì xem xét hỗ trợ theo mức tại bản Quy định này;

2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Trường hợp địa phương có quỹ đất và người bị thu hồi đất có nhu cầu thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng;

3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả Ngân sách Nhà nước, nhưng tối đa không quá số tiền được bồi thường về đất. Nghĩa vụ tài chính về đất bao gồm: Tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất;

Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 44 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thời điểm sử dụng đất được xác định căn cứ vào giấy xác nhận nguồn gốc sử dụng đất của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã);

5. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 45 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thời điểm sử dụng đất được xác định căn cứ vào giấy xác nhận nguồn gốc sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã;

6. Đối với đất giao thông, thủy lợi nội đồng thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất.

Điều 5. Những trường hợp thu hồi đất không được bồi thường

Thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 4 Điều 14 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP trong đó:

1. Tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đó có một trong các hành vi:

a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công khai;

b) Vi phạm quy hoạch chi tiết, mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ công trình công cộng đó được công bố, cắm mốc;

d) Lấn, chiếm lòng đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

đ) Lấn, chiếm đất đang sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dụng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

2. Đất đã được giải tỏa trong quá trình thực hiện chủ trương, chính sách về đất đai của Nhà nước qua các thời kỳ (kể cả trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất) nay tái lấn chiếm;

3. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.

Điều 6. Diện tích, loại đất được bồi thường, hỗ trợ

1. Diện tích đất được bồi thường khi thu hồi toàn bộ khuôn viên:

a) Diện tích đất ở được bồi thường tối đa bằng diện tích được công nhận là đất ở theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về hạn mức đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, nếu người sử dụng đất có nhu cầu thì diện tích đất ở cũng được xác định lại theo Quy định này;

b) Diện tích đất vườn được bồi thường: Là diện tích đất không được công nhận là đất ở và nằm trong cùng một khuôn viên với đất ở hoặc không cùng khuôn viên đất ở nhưng được cấp có thẩm quyền công nhận là đất vườn (nếu có);

2. Diện tích đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi một phần của thửa đất:

a) Trường hợp diện tích toàn bộ thửa đất nhỏ hơn diện tích công nhận đất ở theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về hạn mức đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất bị thu hồi được bồi thường theo đất ở;

b) Trường hợp diện tích phần đất còn lại của thửa đất sau khi thu hồi lớn hơn hoặc bằng diện tích đất ở được xác định cho toàn bộ thửa đất theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì phần diện tích thu hồi được bồi thường theo đất vườn. Khi trên diện tích thu hồi có nhà ở, nếu bồi thường theo đất ở thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường các khoản nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất (đất vườn sang đất ở) để nộp lại ngân sách đối với phần diện tích này;

c) Trường hợp diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích đất ở được xác định cho toàn bộ thửa đất theo nguyên tắc quy định tại điểm a- khoản 1 Điều này thì:

- Được bồi thường theo đất ở đối với phần diện tích đất chênh lệch giữa diện tích đất ở được công nhận với phần diện tích còn lại sau khi thu hồi (diện tích công nhận đất ở được xác định trừ (-) diện tích đất còn lại);

- Được bồi thường theo đất vườn đối với phần diện tích thu hồi còn lại tiếp theo (sau khi đã trừ phần diện tích thu hồi bồi thường theo đất ở nêu trên). Khi trên diện tích thu hồi được xác định là đất vườn này có nhà ở, nếu bồi thường theo đất ở thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường các khoản nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất (đất vườn sang đất ở) để nộp lại ngân sách;

d) Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980:

- Hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc bồi thường về đất được thực hiện theo các điểm a, b, c khoản này, trong đó diện tích đất ở còn lại cộng (+) diện tích đất bị thu hồi bồi thường theo giá đất ở không vượt quá 5 lần hạn mức đất ở theo quy định;

- Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, nay có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì diện tích đất ở được xác định lại theo nguyên tắc quy định tại điểm a - khoản 1 Điều này trước khi xác định diện tích theo mục đích sử dụng được bồi thường theo các điểm a, b, c khoản này. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở thì việc bồi thường đất ở, đất vườn cho phần diện tích đất thu hồi được xác định theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c khoản này;

đ) Người sử dụng đất bị thu hồi một phần thửa đất phải làm thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận mới và thực hiện nghĩa vụ tài chính về nhà đất kể từ ngày xin chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Hạn mức đất nông nghiệp (không bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) được bồi thường, hỗ trợ bằng diện tích thu hồi thực tế nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất quy định tại Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ; trường hợp do được thừa kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng từ người khác hoặc tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không giới hạn về hạn mức. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định, hoặc đất nông nghiệp nhận giao khoán của công ty nông, lâm nghiệp, nông lâm trường (đối với hộ nhận giao khoán) thì diện tích đất nông nghiệp bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được xác định theo hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 1- Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Điều 7. Xử lý những trường hợp diện tích thực tế không phù hợp với diện tích ghi trong giấy tờ theo quy định.

Thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP trong đó:

1. Trường hợp diện tích thu hồi thực tế lớn hơn diện tích ghi trong giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc diện tích trong bản đồ Nhà nước quản lý ở thời điểm gần nhất thì phần diện tích tăng lên, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp, không phải là đất lấn chiếm thì được bồi thường theo mục đích đất đang sử dụng hiện tại; đối với các trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, nếu bồi thường theo giá đất ở thì phải khấu trừ số tiền phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có) theo quy định khi hợp thức hóa phần diện tích tăng thêm thành đất ở, để nộp ngân sách;

2. Trường hợp diện tích thu hồi thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trong giấy tờ theo quy định hoặc trong bản đồ địa chính thời kỳ gần nhất thì bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế;

3. Trường hợp đó có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần diện tích trong chỉ giới xây dựng ghi rõ chưa hoặc không được cấp giấy chứng nhận, mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình mà sử dụng ổn định, liên tục đến thời điểm thu hồi đất thì được bồi thường theo mục đích loại đất sử dụng. Trường hợp bồi thường theo giá đất ở thì phải khấu trừ số tiền phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có) theo quy định khi chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn, đất nông nghiệp, lâm nghiệp,... thành đất ở, để nộp ngân sách;

Điều 8. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất được quy định tại Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm, không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng;

2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh, bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

Thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 43, Điều 44, Điều 45 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP trong đó:

1. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở được xác định như sau:

a) Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư là những thửa đất thuộc phạm vi sau:

- Trong phạm vi địa giới hành chính phường;

- Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp khu dân cư nông thôn thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được phê duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư;

b) Đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư là diện tích đất trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở;

2. Diện tích đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao được hỗ trợ như sau:

a) Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề đất ở được xác định trong phạm vi tại mục a - khoản 1 Điều này;

b) Đối với diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại các điểm trên đây thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;

c) Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại điểm a - khoản 1 Điều này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;

3. Mức bồi thường, hỗ trợ đất được xác định như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư: Ngoài mức bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ thêm 30% giá đất ở liền kề. Đối với thửa đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư bị thu hồi mà có ranh giới tiếp giáp với nhiều thửa đất có giá khác nhau thì giá đất để tính hỗ trợ là giá bình quân của các thửa đất ở liền kề; trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở làm căn cứ để tính tiền hỗ trợ là giá đất ở của các thửa đất có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất.

b) Đối với đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư (không được công nhận đất ở): Ngoài mức bồi thường theo giá đất vườn còn được hỗ trợ thêm 50% giá đất ở liền kề;

c) Tổng mức giá bồi thường và hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư tối đa không quá mức giá đất ở liền kề (theo cách xác định nêu trên);

4. Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất trong hạn mức, sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh hiện đang sử dụng đất ổn định, liên tục từ 12 tháng trở lên (đối với đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thuỷ sản), 24 tháng trở lên (đối với đất rừng) hoặc 18 tháng trở lên (đối với đất trồng cây lâu năm), khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ, tối đa không vượt quá hạn mức đất được giao theo quy định của Luật Đất đai như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưỡng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp: Hỗ trợ bằng 50% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy định;

b) Đối với diện tích nhận giao khoán vượt hạn mức được giao theo quy định hoặc hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường không thuộc các đối tượng quy định trên đây thì không được hỗ trợ về đất mà được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có);

Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận.

Thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP

Điều 11. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức

Thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP trong đó điều kiện được bồi thường chi phi đã đầu tư vào đất gồm:

a) Có đầy đủ hồ sơ tài liệu chứng minh các chi phí đã đầu tư vào đất theo thực trạng tại thời điểm thu hồi đất;

b) Có đầy đủ số liệu phản ánh trên sổ sách kế toán khoản chi phí bồi trúc và các chi phí khác liên quan;

c) Tiền đầu tư vào đất không thuộc ngân sách Nhà nước;

d) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước trong quá trình sử dụng đất.

Điều 12. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở

Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP trong đó:

1. Đối với người sử dụng đất bị thu hồi đất ở thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;

2. Trường hợp hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư theo quy định.

Điều 13. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở

1. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi mà diện tích đất còn lại nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định nhưng lớn hơn:

- 40 m2 trở lên, cạnh nhỏ nhất phải lớn hơn hoặc bằng 4 m đối với các hộ ở đô thị,

- 100 m2 trở lên, cạnh nhỏ nhất phải lớn hơn hoặc bằng 6 m đối với các hộ ở nông thôn vùng đồng bằng,

- 150 m2 trở lên, cạnh nhỏ nhất phải lớn hơn hoặc bằng 7 m đối với các hộ ở nông thôn vùng miền núi,

Đồng thời phù hợp quy hoạch, đủ điều kiện làm nhà ở và hộ gia đình có nguyện vọng được ở lại, thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Trường hợp hộ gia đình không có nguyện vọng ở lại thì phải thu hồi và được bố trí tái định cư theo quy định;

2. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi mà diện tích đất còn lại nhỏ hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ điều kiện làm nhà ở thì phải thu hồi.

Điều 14. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

Thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điểm 8 của Thông tư số 197/2004/NĐ-CP">116/2004/TT-BTC trong đó đối với trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì ngoài bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ về bảo vệ từng loại hành lang an toàn công trình (đường điện, giao thông, đề điều,...) thì được xử lý như sau:

1. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở theo quy định với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở);

2. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở (hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở (hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở) theo quy định với giá đất nông nghiệp;

3. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được hỗ trợ bằng 50% giá đất quy định theo mục đích sử dụng đất (không tính hệ số liền kề).

II. BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN

Điều 15. Nguyên tắc bồi thường tài sản

Thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP trong đó:

Những tài sản trên đất đó thực hiện giải tỏa trong quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước hoặc phá dỡ trong quá trình thực hiện các dự án trước đây thì nay không bồi thường.

Khi Nhà nước thu hồi đất đối với các cơ sở sản xuất mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì chủ đầu tư thực hiện dự án phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để lập dự toán chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, đồng thời bổ sung vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.

Điều 16. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

Thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP trong đó:

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân:

Mức bồi thường = Đơn giá bồi thường x Diện tích xây dựng công trình

Đơn giá bồi thường được xác định bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Xây dựng ban hành) do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;

2. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:

Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ thì không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép.

Đối với diện tích sửa chữa, cải tạo, nâng cấp được cấp có thẩm quyền cho phép thì đựơc bồi thường bằng giá trị chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tương ứng trong Bảng giá quy định, nếu các hạng mục sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đó không có mục tương ứng trong Bảng giá quy định thì được bồi thường bằng dự toán được đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thẩm định.

3. Bồi thường đối với các công trình là nhà, vật kiến trúc của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp xây dựng phục vụ cho việc kinh doanh mức bồi thường như sau:

- Công trình mới xây dựng đến dưới 5 năm, mức bồi thường bằng 100% giá xây dựng mới của nhà, công trình cùng loại do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

+ Công trình xây dựng từ 5 năm đến dưới 10 năm, mức bồi thường bằng 80% giá xây dựng mới của nhà, công trình cùng loại do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

+ Các công trình xây dựng từ 10 năm đến dưới 15 năm mức bồi thường bằng 70% giá xây dựng mới của nhà, công trình cùng loại do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

+ Các công trình xây dựng từ 15 năm trở lên mức bồi thường bằng 30% - 50% giá xây dựng mới của nhà, công trình cùng loại do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Mức cụ thể do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tùy trường hợp để đề xuất mức tỷ lệ cho phù hợp thực tế.

4. Đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, trường học, đơn vị vũ trang nhân dân ...không hoạt động sản xuất kinh doanh thì tài sản được bồi thường như các hộ gia đình, cá nhân.

5. Đối với công trình là nhà ở và công trình phụ kèm theo của các hộ gia đình và cá nhân được phép tồn tại trong hành lang đường điện 110, 220 KV, hành lang an toàn khi xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn mà nhà nước không thu hồi đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng tài sản thì không được bồi thường tài sản nhưng được hỗ trợ bằng 30% giá trị bồi thường của công trình cùng loại theo mức giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Riêng đối với nhà ở và công trình phụ kèm theo tồn tại theo hành lang giao thông nằm trong khoảng cách từ chỉ giới đường trở ra là 7 m, nếu khi tuyến đường đó được làm mới hoặc cải tạo nâng cấp mà mặt đường so với mặt đất tự nhiên của ngôi nhà đó là cao hoặc thấp hơn trên 01 m thì hỗ trợ một số chi phí cải tạo để sử dụng cho phù hợp. Mức hỗ trợ là 50% gía trị chi phí công trình cải tạo.

6. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị dự toán xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành) được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi trừ giá trị vật liệu thu hồi (nếu có);

- Việc phá dỡ nhà, công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác (nằm ngoài phạm vi giải tỏa) mà những công trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu hoặc phải phá dỡ thì được bồi thường.

- Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng, thì khi nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.

7. Đối với nhà, công trình xây dựng có kết cấu chịu lực liên hoàn bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và bồi thường chi phí để sửa chữa, hoàn thiện lại phần còn lại theo dự toán chi phí sửa chữa có quy mô, kết cấu tương đương nhưng tối đa không quá 50% giá trị bồi thường hiện có của phần còn lại.

Điều 17. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình

Thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP trong đó:

1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP nhưng đất được sử dụng hợp pháp (đất của các doanh nghiệp thuê, hoặc đất giao có nộp tiền sử dụng đất nhưng tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách,...) thì được bồi thường theo quy định tại Điều 16 của Quy định này;

2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tuỳ mức độ được hỗ trợ như sau:

a) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường theo quy định;

b) Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc nhưng không bị cơ quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ thì được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể;

3. Đất bồi trúc để đắp làm đường đi lại trong phạm vi hành lang đường giao thông hoặc trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP thì không được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

Điều 18. Bồi thường di chuyển mồ mả

1. Mồ mả phải di chuyển, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai (nếu có), đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đơn giá bồi thường cụ thể đối với từng loại mồ mả;

2. Đối với mồ mả đặc thù thì được bồi thường theo dự toán thiết kế riêng;

3. Đối với các dân tộc có tập quán không di dời mồ mả thì được hỗ trợ chi phí thờ cúng và chi phí bảo đảm vệ sinh môi trường (nếu có)

Điều 19. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu

Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì được bồi thường theo dự toán xây dựng mới đối với công trình tương đương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 20. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

Thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP trong đó:

1. Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) theo đơn giá bồi thường từng loại cây do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho từng thời kỳ;

2. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại. Nhưng tối đa không quá mức bồi thường giá trị mới của vườn cây tương đương;

3. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được hỗ trợ theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trên 1 m2 diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản;

4. Xử lý một số trường hợp cụ thể:

Đối với tài sản, hoa màu có trên đất giao sử dụng tạm thời: Chỉ bồi thường giá trị hoa màu, tài sản hiện có trên đất và chi phí cải tạo đất theo hình thái ban đầu; (có đầy đủ giấy tờ chứng minh chi phí cải tạo đất).

Chương III

 CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 21. Các khoản hỗ trợ:

1. Hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm và hỗ trợ khác: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm cho người trong độ tuổi lao động bằng hình thức hỗ trợ một phần chi phí học nghề tại cơ sở dạy nghề ở địa phương. Trường hợp địa phương chưa tổ chức được việc đào tạo, chuyển đổi nghề và chủ dự án sử dụng đất thu hồi hoặc không thể tổ chức đào tạo nghề được hoặc người có đất bị thu hồi không muốn tham gia đào tạo nghề thì thực hiện hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ là:

- 5.000 đồng/m2 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức được giao dùng vào mục đích trồng cây hàng năm sản xuất từ 2 vụ/năm trở lên, làm muối bị thu hồi (trừ diện tích đất nông nghiệp đã được hỗ trợ tại Điều 9 của bản Quy định này).

- 3.000 đồng/m2 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức được giao dùng vào mục đích trồng cây hàng năm sản xuất 1 vụ/năm, lâu năm, và nuôi trồng thủy sản bị thu hồi (trừ diện tích đất nông nghiệp đã được hỗ trợ tại Điều 9 của bản Quy định này)

- 1.000 đồng/m2 tính đối với diện tích đất trồng cây lâm nghiệp hoặc dùng vào mục đích khác bị thu hồi trong hạn mức được giao (trừ diện tích đất nông nghiệp đã được hỗ trợ tại Điều 9 của bản Quy định này).

2. Hỗ trợ vận chuyển đối với các hộ gia đình và cá nhân thuê nhà ở không phải nhà của Nhà nước khi bị thu hồi đất được hỗ trợ vận chuyển đến nơi ở mới như những hộ cá nhân và gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở theo mức của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

3. Hỗ trợ thuê nhà ở: Hộ gia đình bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (chờ bố trí tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ mỗi hộ như sau:

- 700.000 đồng/tháng và tối đa không quá 3 tháng đối với trường hợp nhà bị giải tỏa là nhà 01 tầng, không quá 6 tháng đối với trường hợp nhà bị giải tỏa là nhà 02 tầng trở lên.

4. Hỗ trợ đời sống trong thời gian xây dựng lại nhà ở: Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có nhà trên đất phải giải tỏa và phải làm lại nhà ở tại địa điểm khác được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ là: 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo tính theo giá trung bình của địa phương tại thời điểm lập phương án bồi thường với thời gian như sau:

Nếu nhà bị giải tỏa là 01 tầng được hỗ trợ trong 04 tháng;

Nếu nhà bị giải tỏa là từ 02 tầng trở lên được hỗ trợ trong thời gian 06 tháng.

Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ không quá 12 tháng.

5. Hỗ trợ tiền lắp đặt điện sinh hoạt cho các hộ gia đình và cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới: 700.000 đồng/hộ.

6. Hỗ trợ tiền lắp đặt điện thoại cho các hộ gia đình và cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới: 500.000 đồng/hộ (chỉ hỗ trợ cho các hộ đã có đường dây điện thoại cố định tại nơi ở cũ).

7. Hỗ trợ tiền lắp đặt nước sinh hoạt và đào giếng cho các hộ gia đình và cá nhân phải di chuyển đến nơi ở mới: 1.500.000 đồng/hộ.

8. Hỗ trợ các hộ gia đình và cá nhân tái định cư phân tán (tự tìm đất để di chuyển đến nơi ở mới) được hỗ trợ: 20.000.000 đồng/hộ.

9. Hỗ trợ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 200.000 đồng/hộ.

10. Hỗ trợ ổn định đời sống: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo tính theo giá trung bình của địa phương tại thời điểm lập phương án bồi thường.

11. Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đất sản xuất nông nghiệp (trước thời điểm thu hồi đang trồng cây hàng năm dạng tập trung) nhưng chưa thu hoạch thì được hỗ trợ 01 vụ. Mức hỗ trợ bằng giá trị thu nhập trên cùng một diện tích trừ đi chi phí đầu vào trên cùng một diện tích). Giá để tính hỗ trợ là giá trung bình của địa phương tại thời điểm lập phương án bồi thường.

12. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ đất ở hoặc trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao ổn định theo quy hoạch được công bố hiện có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ có giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền, ngoài các hỗ trợ trên còn được hỗ trợ một lần để vượt qua hộ nghèo tính theo nhân khẩu hiện có, mức cụ thể như sau:

- Hộ nghèo tại đô thị: 3.000.000 đồng/khẩu

- Hộ nghèo tại nông thôn: 4.500.000 đồng/khẩu

13. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% của 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận;

14. Khi Nhà nước thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ về đất bằng 100% mức bồi thường theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

15. Trường hợp mượn đất để sử dụng tạm thời trong quá trình thi công công trình thì ngoài việc bồi thường thiệt hại tài sản trên đất thì:

- Đối với đất phi nông nghiệp được hỗ trợ thiệt hại bằng mức giá thuê đất hàng năm;

- Đối với đất nông nghiệp được hỗ trợ chi phí cải tạo đất để phục hồi lại đúng trạng thái ban đầu, mức hỗ trợ cao nhất không quá 50% giá đất nông nghiệp cùng loại do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá các loại đất hàng năm trên địa bàn. Trường hợp mượn đất nông nghiệp để sử dụng tạm thời nhưng quá trình sử dụng đó phá hủy hoàn toàn mà không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu của đất thì được hỗ trợ bằng 100% mức bồi thường cho loại đất nông nghiệp ban đầu;

Chương IV

 TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 22. Lập, tổ chức thưc hiện tái định cư

Thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34, 35, 36, 37, 38 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP trong đó:

1. Ưu tiên giao đất hoặc bán nhà, cho thuê nhà ở tái định cư đối với các hộ gia đình có đất, nhà đủ điều kiện bồi thường; gia đình chính sách;

2. Việc bố trí đất, căn hộ tái định cư cho các hộ có đất bị thu hồi căn cứ vào diện tích đất ở, nhà ở thu hồi; số nhân khẩu đến độ tuổi có nhu cầu tách hộ và khả năng quỹ đất, nhà tại khu tái định cư để bố trí cho phù hợp. Cụ thể:

a) Bố trí 01 lô đất tái định cư theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở bị thu hồi hết đất (trừ trường hợp không có nhu cầu tái định cư);

b) Diện tích đất ở được giao tại các khu tái định cư do cơ quan có thẩm quyền quy định;

c) Nếu hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất có diện tích ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức đất ở theo quy định mà phải di chuyển chỗ ở hoặc các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở có nhiều thế hệ cùng sinh sống có nhu cầu tách hộ thì tuỳ điều kiện cụ thể quỹ đất của địa phương, giao cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án trình cấp có thẩm quyền giải quyết cấp đất tại các khu tái định cư theo quy định hiện hành về giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân nhưng mức tối đa không vượt quá diện tích thu hồi;

d) Các hộ được bố trí đất tái định cư không được miễn giảm tiền sử dụng đất phải nộp;

3. Thẩm quyền phê duyệt dự toán và xây dựng khu tái định cư:

Việc lập và xây dựng khu tái định cư tập trung thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Phân cấp thẩm định và phê duyệt các phương án tổng thể và phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Sở Tài chính phối hợp với các Sở Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng thẩm định các phương án bao gồm cả phương án tổng thể và phương án chi tiết trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án như sau:

+ Dự án có thu hồi đất liên quan từ 2 huyện, thành phố trở lên.

+ Dự án thuộc nguồn vốn Ngân sách tỉnh, Ngân sách Trung ương và các dự án tổng hợp có ngân sách tỉnh, Trung ương hỗ trợ.

+ Các dự án của các tổ chức, cá nhân có mức dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ 5 tỷ đồng trở lên.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, thành phố cùng các Phòng Tài nguyên và Môi trường, Công Thương.... cấp huyện, thành phố thẩm định các phương án bao gồm cả phương án tổng thể và phương án chi tiết trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt đối với các dự án như sau:

+ Dự án thuộc nguồn vốn do ngân sách huyện, thành phố hoặc do ngân sách của các xã, phường, thị trấn trực thuộc chi trả, những dự án ngân sách tỉnh, Trung ương đã phân cấp về cho huyện, xã làm chủ đầu tư.

+ Các dự án của các tổ chức, cá nhân có mức dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dưới 5 tỷ đồng.

Điều 24. Nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thành phố, Trung tâm Phát triển quỹ đất theo quy định. Trong đó Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác bồi thường GPMB trong các trường hợp:

Thu hồi đất sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư.

Dự án đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ.

Các dự án do chủ đầu tư yêu cầu thông qua hợp đồng dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 25. Lập phương án tổng thể và phương án bồi thường chi tiết;
 Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập các phương án tổng thể và phương án bồi thường chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Điều 26. Dự án Nhà nước không thực hiện bồi thường GPMB:

Đối với các dự án do các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư thuộc diện nhà đầu tư phải thỏa thuận (Nhà nước không thu hồi đất) thì các đơn vị đó tự lập phương án, thỏa thuận với các đối tượng có liên quan.

Trường hợp các dự án này được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đầu tư theo chính sách của tỉnh trên địa bàn thì phải được Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 27. Xử lý các trường hợp nhà đầu tư thỏa thuận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Thực hiện theo quy định tại Điều 39, Điều 40, Điều 41 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP trong đó:

1. Trường hợp dự án thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nhưng nhà đầu tư đó chủ động đề nghị và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp nhận cho thực hiện theo phương thức tự thoả thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì được thực hiện theo thỏa thuận đó.

Trong trường hợp sau 180 ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh mà còn người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thỏa thuận được với người sử dụng đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này;

Điều 28. Trách nhiệm của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP đồng thời thực hiện cỏc nhiệm vụ sau:

1. Khi có chủ trương thu hồi đất (hoặc văn bản chấp thuận đầu tư) của cấp có thẩm quyền, tiến hành phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn có liên quan:

a) Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương về chủ trương thu hồi đất để xây dựng công trình theo quy định tại Điều 50 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; công bố công khai các chế độ chính sách bồi thường, giải quyết việc làm; tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, tính cần thiết của việc giải tỏa và giải phóng mặt bằng xây dựng công trình;

b) Thông báo đình chỉ và nghiêm cấm việc xây dựng mới, sửa chữa các công trình tiếp theo và trồng mới cây trồng của các hộ trên diện tích phải thu hồi;

2. Phối hợp với chủ đầu tư:

a) Tiến hành cắm cọc mốc xác định rõ phạm vi cần giải tỏa theo đúng bản vẽ mặt bằng định vị hoặc thiết kế được phê duyệt;

b) Xác định số hộ bị ảnh hưởng bởi dự án bao gồm: Số hộ (hoặc công trình) nằm trong phạm vị giải tỏa và số hộ (hoặc công trình) nằm ngoài phạm vị giải tỏa nhưng bị ảnh hưởng bởi dự án;

3. Căn cứ quyết định thu hồi đất, chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương cấp xã, các đoàn thể và chủ đầu tư, tổ chức họp với các hộ bị ảnh hưởng để phổ biến các chế độ chính sách bồi thường thiệt hại, thời gian chi trả tiền và thời gian di chuyển bàn giao mặt bằng;

 4. Phát tờ khai, hướng dẫn kê khai và thu tờ khai của các hộ bị ảnh hưởng. Tờ khai phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung: Nguồn gốc, diện tích, vị trí, loại đất của đất bị thu hồi; số lượng nhân khẩu của từng hộ; số lượng và chất lượng tài sản, cây cối hoa màu và cơ cấu cây trồng hiện có trên đất bị thu hồi;

Trường hợp nếu chủ hộ đó đồng ý với biên bản kiểm kê hiện trạng của Hội đồng bồi thường và tái định cư lập nhưng không thực hiện tự kê khai thì không bắt buộc phải thực hiện bước kê khai vào tờ khai;

5. Tiến hành lập biên bản kiểm kê, đo vẽ và mô tả hiện trạng cụ thể từng loại đất đai, tài sản, nhà cửa, vật kiến trúc có sự chứng kiến của chủ hộ; đánh giá chất lượng còn lại của công trình (đối với công trình của tổ chức); phối hợp với cơ quan địa chính xác định nguồn gốc đất, hạng đất của các hộ bị ảnh hưởng.

Trường hợp hộ gia đình không ký biên bản kiểm kê hiện trạng thì Hội đồng lập biên bản ghi rõ lý do hộ gia đình không ký;

6. Phối hợp với các cơ quan có liên quan soát xét lại quỹ đất để xây dựng các khu tái định cư (nếu có) đảm bảo phù hợp với quy hoạch của địa phương và phương án ổn định đời sống, điều hòa quỹ đất cho các hộ bị ảnh hưởng trong thời gian 30 ngày;

7. Phối hợp với Chi cục Thuế trên địa bàn để xác định số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tại khu tái định cư và các khoản nghĩa vụ tài chính phải khấu trừ để nộp ngân sách đối với diện tích đất được bồi thường nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định;

8. Thực hiện công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 57 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;

9. Lập kế hoạch giải tỏa giải phóng mặt bằng và thông báo cho các hộ bị ảnh hưởng biết; tham gia cùng với tổ chức, người được giao đất để chi trả tiền bồi thường trực tiếp cho hộ bị ảnh hưởng. Nghiêm cấm việc chi trả tiền bồi thường cho các hộ bị ảnh hưởng qua chính quyền cơ sở các cấp;

10. Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại của công dân và đề xuất các biện pháp giải quyết;

11. Quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư đúng mục đích và đúng chế độ quy định hiện hành;

12. Khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được ít nhất 80% số hộ bị ảnh hưởng chấp nhận và nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, số hộ còn lại không chấp nhận phương án được duyệt thì chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả số tiền bồi thường, hỗ trợ đã được duyệt cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để gửi số tiền chi trả vào ngân hàng, khi hộ gia đình thực hiện giải phóng và bàn giao mặt bằng thì chi trả cả gốc lẫn lãi của số tiền cho từng hộ còn lại.

Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp.

Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

Thực hiện theo quy định tại khoản 1- Điều 43 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và khoản 2 - Điều 62 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi có trách nhiệm:

a) Thực hiện theo quy định tại khoản 2 - Điều 43 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;

b) Phê duyệt các phương án tổng thể và phương án bồi thường, hỗ trợ chi tiết theo quy định tại Điều 23 của Quy định này;

c) Định kỳ hàng quý, tổng hợp các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các dự án trên địa bàn huyện báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương bồi thưởng giải tỏa của Nhà nước; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn địa điểm xây dựng khu tái định cư trên địa bàn;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi về các nội dung liên quan như: thời điểm sử dụng đất, xây dựng nhà, tài sản khác trên đất và các vấn đề khác liên quan;

c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng;

d) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện các cuộc đối thoại, chất vấn của người có đất bị thu hồi; đôn đốc, áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để thực hiện giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.

Điều 30. Trách nhiệm của chủ đầu tư và các sở, ban, ngành cấp tỉnh

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm:

a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;

b) Là thành viên của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản bị ảnh hưởng bởi dự án;

c) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập kế hoạch giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện tốt các nội dung và các bước công việc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng theo quy định;

d) Hợp đồng với đơn vị có tư cách pháp nhân để lập trích lục, trích đo khu đất để trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phê duyệt.

đ) Lập dự toán và quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Nhà nước.

2. Sở Tài chính:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

b) Thẩm định theo quy định tại Điều 23 của Quy định này;

c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương;

d) Định kỳ 6 tháng, báo cáo tổng hợp tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư;

b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án tái định cư theo quy định.

4. Sở Xây dựng:

a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, chất lượng còn lại của nhà và các công trình (tỷ lệ giá trị còn lại), tính chất hợp pháp, không hợp pháp, tổng giá trị được bồi thường, hỗ trợ của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi;

b) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Tham gia Hội đồng thẩm định phương án tổng thể và phương án bồi thường chi tiết theo quy định tại Điều 23 của bản Quy định này;

5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn hàng năm.

b) Hướng dẫn, thẩm định việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất được bồi thường, hỗ trợ; diện tích đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án;

 d) Tham gia Hội đồng thẩm định phương án tổng thể và phương án bồi thường chi tiết theo quy định tại Điều 23 của bản Quy định này;

 6. Cơ quan Thuế.

Cục Thuế Quảng Bình có trách nhiệm hướng dẫn các Chi cục Thuế trên địa bàn xác định các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ để nộp ngân sách đối với diện tích đất bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư và nghĩa vụ tài chính phải nộp tại khu tái định cư, để làm cơ sở lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

Điều 31. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khoản 6- Điều 4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 197/2004/NĐ-CP">116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/ TT-BTC và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2006/NĐ-CP Công văn số 3103/VPCP-CN ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ và Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính, trong đó:

1. Đối với các dự án thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải qua thẩm định, chi phí của Ban chỉ đạo, chi phí thẩm định phương án sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định riêng;

2. Ủy quyền Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt dự toán kinh phí hoạt động phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Sở Tài chính (hoặc các cơ quan cấp tỉnh) thẩm định;

Ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự toán kinh phí hoạt động phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Phòng Tài chính cấp huyện thẩm định;

3. Đối với các dự án xây dựng đường giao thông thuộc vùng sâu, vùng xa, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thỏa thuận với chủ đầu tư lập dự toán kinh phí hoạt động trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

4. Quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án: Chậm nhất 30 ngày, sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo quyết toán với Sở Tài chính để phê duyệt theo quy định hiện hành.

Điều 32. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Thực hiện quy định tại Điều 61 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP trong đó:

1. Người bị thu hồi đất thấy quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các quyết định hành chính có liên quan không đúng với quy định hiện hành của Nhà nước thì được quyền khiếu nại và được giải quyết khiếu nại theo trình tự của Luật Khiếu nại, tố cáo. Người khiếu nại phải gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết trong vòng chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận được quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét xử lý;

2. Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định hành chính mà mình khiếu nại về phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giao đất đúng kế hoạch được tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định, trừ quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại, tố cáo và khoản 15, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

Riêng các dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện thì Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm cung cấp, tài liệu, số liệu và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để giải quyết khiếu nại.

Điều 33. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.

Thực hiện quy định tại Điều 60 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP trong đó:

1. Người có đất bị Nhà nước thu hồi theo đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất, giải tỏa và bàn giao mặt bằng theo quy định. Trường hợp người có đất bị thu hồi không thực hiện đúng quy định thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn sở tại triệu tập người có đất bị thu hồi để giải thích thuyết phục thực hiện nghiêm quyết định;

2. Người có đất bị thu hồi khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà vẫn cố tình kéo dài quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất theo quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;

b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được (hoặc được niêm yết công khai nếu người bị xử phạt từ chối nhận) quyết định xử phạt hành chính mà tổ chức và người bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt hành chính và bàn giao đất để giải phóng mặt bằng thì cơ quan ra quyết định xử phạt tổ chức cưỡng chế, thu hồi đất để thực hiện giải phóng mặt bằng;

c) Các cơ quan, tổ chức hoặc đại diện hợp pháp của người bị xử phạt có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan, người đã ra quyết định xử phạt. Ủy ban nhân dân cấp huyện sở tại tổ chức việc cưỡng chế, lực lượng cảnh sát nhân dân cùng cấp có trấch nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan ra quyết định xử phạt để tiến hành cưỡng chế quyết định xử phạt sau khi được yêu cầu;

3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các hành vi vi phạm cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa bàn của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 34. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, và các tổ chức giải phóng mặt bằng có trách nhiệm: Thi hành đầy đủ trách nhiệm của mình trong công tác giải phóng mặt bằng theo quy định tại các Điều 43, 44, 45 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và thi hành Quy định này, trường hợp có vướng mắc thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 05/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 05/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 11/03/2009
Ngày hiệu lực 21/03/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 15/02/2010
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 05/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 05/2009/QĐ-UBND quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 05/2009/QĐ-UBND quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 05/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Đảng
Ngày ban hành 11/03/2009
Ngày hiệu lực 21/03/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 15/02/2010
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 05/2009/QĐ-UBND quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Lịch sử hiệu lực Quyết định 05/2009/QĐ-UBND quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất