Quyết định 05/2011/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư Nhà nước thu hồi đất đã được thay thế bởi Quyết định 21/2014/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Gia Lai và được áp dụng kể từ ngày 22/09/2014.
Nội dung toàn văn Quyết định 05/2011/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư Nhà nước thu hồi đất
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2011/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 25 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về bổ sung, sửa đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2010 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 361/TTr-STNMT ngày 17/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 24/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư các dự án và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số: 05 /2011/QĐ-UBND ngày 25 /4/2011 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định cụ thể một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế Quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Gia Lai; khoản 3, 4 Điều 2, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về bổ sung, sửa đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Điều 2. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng quy định này
1. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng dân cư theo quy hoạch bằng nguồn vốn do dân đóng góp hoặc nhà nước hỗ trợ.
2. Khi nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi áp dụng tại Điều 1 của quy định này.
3. Các dự án mà nhà đầu tư tự thỏa thuận bồi thường với người sử dụng đất.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ làm công tác xây dựng, địa chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư cấp tỉnh, cấp huyện, tổ chức phát triển quỹ đất (gọi chung là hội đồng bồi thường).
3. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; và tổ chức cá nhân khác có liên quan.
Chương II
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 4. Điều kiện được Bồi thường về đất (Quy định cụ thể: khoản 1 Điều 14 nghị định số 69/2009/NĐ-CP; điểm d khoản 1 Điều 44; điểm d khoản 1 Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; điểm b, khoản 3, Điều 4 của Quyết định 34/2010/QĐ-TTg).
1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ các điều kiện như quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP thì được bồi thường.
2. Các trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 nhưng không được cấp Giấy chứng nhận như quy định tại khoản 4, Điều 14, Nghị định 84/2007/NĐ-CP sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định tại Điều 70, Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69, Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì không được bồi thường, nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác trong phạm vi xã (phường, thị trấn) thì được hỗ trợ. Mức hỗ trợ về đất bằng 50% giá đất ở, diện tích hỗ trợ không quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, không được cấp Giấy chứng nhận như quy định khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định tại Điều 70, Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69, Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì không được bồi thường về đất, nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác trên phạm vi xã (phường, thị trấn) nơi có đất bị thu hồi thì được bố trí tái định cư như khoản 2, Điều 17 Quy định này.
4. Người đang sử dụng đất do lấn, chiếm hoặc sử dụng đất được giao, thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 về sau thì không được bồi thường về đất khi bị thu hồi. Nếu phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố thì được xem xét bố trí tái định cư như khoản 2, Điều 17 Quy định này.
5. Khi thu hồi đất thực hiện các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện (theo điểm b, khoản 3, Điều 4, Quyết định 34/2010/QĐ-TTg):
Trường hợp hộ tái định cư có đất sản xuất ở vị trí trên cốt ngập lòng hồ, chuyển đến điểm tái định cư xa nơi sản xuất cũ mà được UBND cấp xã nơi có đất sản xuất xác nhận là không thể tiến hành sản xuất hoặc quá khó khăn trong việc sản xuất thì đất sản xuất nơi ở cũ bị thu hồi và được bồi thường theo quy định bằng nguồn kinh phí của dự án. Diện tích đất sản xuất bị thu hồi giao chính quyền địa phương quản lý sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 5. Giá đất để tính bồi thường.
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ, không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
2. Nếu tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất mà giá đất theo quy định của UBND tỉnh chưa sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì được phép xây dựng lại giá đất bồi thường sát với giá thị trường cho dự án đó. UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Hội đồng bồi thường phối hợp với chủ đầu tư, chính quyền địa phương và các ngành có liên quan tiến hành khảo sát thực tế xây dựng giá đất bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở (Quy định cụ thể khoản 1 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu chủ sử dụng đất có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng, nhưng phải sử dụng theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp diện tích đất còn lại không đủ để xây dựng nhà ở hoặc hình thể lô đất không thể xây dựng nhà ở được thì khuyến khích họ chuyển nhượng cho các hộ lân cận hoặc đề nghị Nhà nước thu hồi phần diện tích này và khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sau khi tiến hành bồi thường giải tỏa mà có diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15m2, có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 3m, thì không được phép xây dựng nhà ở phải thu hồi bổ sung. Nếu phần diện tích còn lại từ 15m2 đến dưới 40m2 có chiều rộng mặt tiền 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới đường đỏ 3m trở lên, thì được phép xây dựng nhà ở theo quy định.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sau khi thu hồi đất ở, có phần đất còn lại nằm trong quy hoạch xây dựng các công trình khác hoặc nằm trong hành lang bảo vệ các công trình thì tiến hành thu hồi, bồi thường giải tỏa luôn phần diện tích này theo quy định.
Chương III
BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN
Điều 7. Bồi thường đối với cây trồng vật nuôi (Quy định cụ thể: Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; điểm a, b khoản 2, Điều 8, Quyết định 34/2010/QĐ-TTg)
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, có sản phẩm chưa đến kỳ thu hoạch mà cần phải giải tỏa ngay thì được bồi thường sản lượng, sản phẩm của kỳ thu hoạch đó theo năng suất bình quân trên một đơn vị diện tích, theo đơn giá tại thời điểm thu hồi do cơ quan Tài chính cấp huyện, thị xã, thành phố cung cấp (gọi tắt là cơ quan Tài chính huyện).
2. Trường hợp thu hồi đất xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện (theo quy định tại điểm a, b, khoản 2, Điều 8, Quyết định 34/2010/QĐ-TTg): Đối với cây trồng chưa thu hoạch có thể di chuyển đến địa điểm tái định cư thì được bồi thường chi phí di chuyển, chi phí trồng lại. Mức bồi thường bằng chi phí đầu tư trồng mới vườn cây; Việc xác định cây trồng có thể di chuyển được đến địa điểm tái định cư và dự toán kinh phí do Hội đồng bồi thường lập, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định.
Đối với vườn cây đang trong thời kỳ sản xuất kinh doanh được bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh ban hành.
Điều 8. Bồi thường nhà công trình xây dựng trên đất (Quy định cụ thể: Điều 24, Nghị định 69/2009/NĐ-CP; khoản 1, Điều 7, Quyết định 34/2010/QĐ-TTg)
1. Đối với nhà ở, công trình sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Sở Xây dựng ban hành theo tiêu chí của Bộ Xây dựng. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng đối với nhà biệt thự 1 tầng và nhà cấp IV xây trệt. Đối với các loại nhà còn lại thì giá trị xây dựng mới của nhà tính theo m2 sàn.
2. Đối với nhà công trình, vật kiến trúc mà chưa có đơn giá xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì bồi thường theo giá trị dự toán thực tế xây dựng được cơ quan có thẩm quyền thẩm định tại thời điểm thu hồi đất, cụ thể như sau:
a) Về khối lượng xây lắp: Căn cứ vào khối lượng xây dựng thực tế hiện có của nhà, công trình đã xây dựng và định mức dự toán công trình của Bộ Xây dựng ban hành;
b) Về giá vật liệu: Dựa vào công bố giá của liên Sở Xây dựng - Tài chính hoặc báo giá của nhà sản xuất tại thời điểm thu hồi đất;
c) Về tiền nhân công: Căn cứ vào nhóm nghề, bậc thợ và đơn giá tiền lương theo hướng dẫn của Sở Xây dựng;
3. Đối với nhà, công trình có chi phí xây dựng lớn hơn giá trị nhà cùng cấp do phải xây móng lớn hơn bình thường thì phần chi phí tăng đó được xem xét bồi thường.
4. Tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất, lấn chiếm đất, cá nhân có tài sản trên đất bị chết mà không có người thừa kế; tài sản trên đất xây dựng sau khi hết hạn thuê đất, giao đất mà không được cơ quan có thẩm quyền gia hạn thì không được bồi thường.
5. Nhà, công trình xây dựng khác của các tổ chức không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường trực tiếp cho tổ chức đó. Mức bồi thường bằng giá trị hiện có và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm thực hiện theo điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 24, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và tái định cư hoặc Sở Tài nguyên và Môi Trường có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan và căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương nơi có công trình, dự án để xác định tỷ lệ phần trăm bồi thường, nhưng không vượt quá giá trị xây dựng mới.
6. Tổ chức được nhà nước giao tài sản để quản lý sử dụng, khi thu hồi đất bị thiệt hại về tài sản nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường về tài sản để đầu tư lại cơ sở mới theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu không phải di dời thì được sử dụng tiền bồi thường về tài sản để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp theo kinh phí dự toán được phê duyệt.
7. Đối với tài sản là nhà, công trình phục vụ sinh hoạt gia đình xây dựng trên đất không được bồi thường như khoản 2, khoản 3, khoản 4, Điều 4 quy định này thì giải quyết như sau:
a) Xây dựng trước 15/10/1993 thì được hỗ trợ 100% phương pháp xác định giá trị nhà như khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Xây dựng từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 thì được hỗ 50% phương pháp xác định giá trị nhà như khoản 1, khoản 2 Điều này;
c) Xây dựng từ ngày 01/7/2004 về sau thì được hỗ trợ 20% phương pháp xác định giá trị nhà như khoản 1, khoản 2 Điều này.
8. Quy định cụ thể bồi thường thiệt hại các công trình công cộng khi thu hồi đất thực hiện các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện (theo quy định tại khoản 1, Điều 7, Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg):
Công trình công cộng được xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước bị thiệt hại nhưng không có nhu cầu xây dựng lại tại nơi mới theo quy hoạch thì không được bồi thường, nếu có nhu cầu xây dựng lại nơi mới theo quy hoạch thì được bồi thường theo quy định tại Điều 24, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; trường hợp khi xây dựng công trình công cộng có sự tham gia bằng ngày công, vật tư và tiền của nhân dân thì được bồi thường 100% chi phí ngày công, vật tư và tiền trực tiếp cho người dân đã tham gia xây dựng công trình. Ngày công, vật tư và tiền đóng góp của nhân dân được xác định trên cơ sở Hồ sơ quyết toán công trình và được cơ quan tài chính cấp huyện xác định lại giá trị tại thời điểm bồi thường.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 9. Hỗ trợ di chuyển (Quy định cụ thể Điều 18, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hỗ trợ di chuyển:
a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, kể cả gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác được hỗ trợ 7 triệu đồng, di chuyển chỗ ở trong phạm vi từ huyện này sang huyện khác thuộc tỉnh được hỗ trợ 5 triệu đồng, từ xã này sang xã khác thuộc cùng 01 huyện được hỗ trợ 4 triệu đồng và di chuyển chỗ ở trong phạm vi nội bộ xã được hỗ trợ 3 triệu đồng, hộ di chuyển về phần đất còn lại (di chuyển lùi) hỗ trợ 2 triệu đồng.
b) Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển cơ sở sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ 100% kinh phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Hội đồng bồi thường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ này.
2. Hỗ trợ tiền thuê nhà:
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới, hoặc phải di chuyển lùi, trong thời gian tạo lập chỗ ở mới được bố trí vào nhà tạm cư hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
a) Mức hỗ trợ:
Hộ có 04 nhân khẩu (đang cư trú tại nhà bị thu hồi) trở xuống, mức hỗ trợ là: 700.000 đồng/tháng; Hộ có trên 04 nhân khẩu (đang cư trú tại nhà bị thu hồi) thì mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ 200.000đ, nhưng không quá 2.000.000 đồng cho một hộ/tháng.
b) Thời gian hỗ trợ:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển đến chỗ ở mới thì thời gian được tính từ thời điểm bàn giao mặt bằng cho đến 04 tháng sau thời điểm nhận đất tái định cư.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển lùi được hỗ trợ tiền thuê nhà 03 tháng tính từ ngày bàn giao mặt bằng.
Điều 10. Hỗ trợ tái định cư (Quy định cụ thể Điều 19, Nghị định 69/2009/NĐ-CP)
1. Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu, thì được hỗ trợ phần chênh lệch đó. Trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung từ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng dự án tại địa phương quy định về suất tái định cư tối thiểu, suất đầu tư hạ tầng và mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 11. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất (Quy định cụ thể: Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; khoản 4, 5 Điều 10; khoản 1, 2, 3 Điều 11 Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg)
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được UBND xã (phường, thị trấn) xác nhận khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả thu hồi đất tại Điều 12 quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống như sau:
a) Thu hồi từ 10% đến dưới 30% tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trên địa bàn cấp huyện thì được hỗ trợ 03 tháng;
b) Thu hồi từ 30% đến 70% tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trên điạ bàn cấp huyện thì được hỗ trợ 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở, hỗ trợ 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp di chuyển đến địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
c) Thu hồi trên 70% tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trên điạ bàn cấp huyện thì được hỗ trợ 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở, hỗ trợ 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp di chuyển đến địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
d) Mức hỗ trợ cho 01 nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo/01 tháng theo giá gạo trung bình tại địa phương do cơ quan Tài chính cấp huyện cung cấp.
e) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên địa bàn từ 02 huyện trở lên trong cùng 01 dự án có mức hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất của huyện có mức hỗ trợ cao nhất.
2. Hộ gia đình, cá nhân là lao động phổ thông được UBND xã (phường, thị trấn) xác nhận khi bị thu hồi đất được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở, 06 tháng đối với trường hợp phải di chuyển đến nơi ở mới. Mức hỗ trợ bằng tiền tương đương 30kg gạo/tháng/khẩu. Giá gạo trung bình tại địa phương do cơ quan Tài chính cấp huyện cung cấp.
3. Hộ gia đình cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất gồm: hỗ trợ giống cây trồng; hỗ trợ giống vật nuôi; hỗ trợ các dịch vụ về Khuyến nông, Khuyến lâm, Bảo vệ thực vật, Thú y; Kỹ thuật trồng trọt, Kỹ thuật chăn nuôi, mức hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha.
Kinh phí hỗ trợ do người được giao đất, thuê đất chi trả và được lập trong phương án bồi thường.
4. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
5. Hỗ trợ sản xuất khi thu hồi đất thực hiện các dự án thủy lợi, thuỷ điện (theo quy định tại khoản 1, Điều 11, Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg)
- Đối với cây lâu năm, cây công nghiệp được hỗ trợ 50% chi phí đầu tư bao gồm: giống, cây trồng, công chăm sóc, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu. Mức hỗ trợ theo diện tích thực tế nhưng không quá 1 ha/hộ và theo quy trình kỹ thuật của từng loại cây trồng theo quy hoạch.
Điều 12. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở (Quy định cụ thể Điều 21 Nghị định 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 70% giá đất ở của thửa đất đó theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được hỗ trợ bằng 05 lần hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế thu hồi.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn, thửa đất nông nghiệp không có nhà ở tiếp giáp ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở theo từng vị trí, khu vực, loại đường do UBND tỉnh ban hành hàng năm, diện tích được hỗ trợ bằng 05 lần hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế thu hồi.
Trường hợp ở khu vực chưa có giá đất thì được hỗ trợ 50% giá đất trung bình của khu vực có đất bị thu hồi theo quy định trong bảng giá đất địa phương
Điều 13. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và đào tạo việc làm (Quy định cụ thể: Điều 22, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được chính quyền địa phương xác nhận khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thuộc đối tượng phải bồi thường bằng đất mà không có đất để bồi thường (trừ các đối tượng quy định tại Điều 12 Quy định này) thì ngoài việc bồi thường theo quy định còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong hai hình thức sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền theo giá đất nông nghiệp cho toàn bộ diện tích đất thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức theo quy định, cụ thể:
- Thành phố Pleiku mức hỗ trợ 3,0 lần.
- Các địa phương còn lại mức hỗ trợ 2,5 lần.
b) Hỗ trợ bằng việc giao một suất đất ở tại khu tái định cư, hoặc một suất đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp với điều kiện giá trị hỗ trợ về đất tính theo điểm a, khoản 1 Điều này lớn hơn hoặc bằng giá trị một lô đất tái định cư hoặc một suất đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
2. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này ở trong độ tuổi lao động mà có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học, theo quy định tại Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, hoặc được nhận số tiền tương ứng với một khóa học nghề bằng 1.500.000đồng/01 lao động. Kinh phí đào tạo được tính trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 14. Hỗ trợ xây dựng nhà ở (Quy định cụ thể Điều 9 Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg)
Hộ tái định cư tập trung, hộ tái định cư xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất ở để xây dựng khu tái định cư, ngoài số tiền nhận bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi ở cũ còn được hỗ trợ tiền để làm nhà ở. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu hợp pháp (là nhân khẩu có tên trong Sổ Hộ khẩu tại thời điểm xác định bồi thường) tương đương chi phí xây dựng 5m2 sàn. Kết cấu nhà để tính mức hỗ trợ là nhà cấp IVb, mức hỗ trợ theo đơn giá xây dựng do UBND tỉnh ban hành.
Điều 15. Hỗ trợ khác (Quy định cụ thể Điều 23 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; khoản 5 Điều 12 Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg; khoản 3 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP)
1. Hỗ trợ cho gia đình có người đang hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, hoặc có giấy tờ chứng minh) phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở khác được hỗ trợ một lần như sau:
a) Người hoạt động cách mạng trước 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động 81% trở lên, thân nhân liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được trợ cấp 05 triệu đồng/hộ.
b) Thương binh, người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học (đang hưởng chính sách ưu đãi hàng tháng), người được hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến dưới 81% được hỗ trợ 04 triệu đồng/hộ.
c) Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học (đang hưởng chính sách ưu đãi hàng tháng) bệnh binh bị mất sức lao động từ 41% đến dưới 61% được hỗ trợ 03 triệu đồng/hộ.
d) Thân nhân liệt sĩ (quy định tại khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh người có công) người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học (đang hưởng chính sách ưu đãi hàng tháng) bệnh binh bị mất sức lao động từ 21% đến dưới 41% được hỗ trợ 02 triệu đồng/hộ.
đ) Những hộ gia đình có người được hưởng trợ cấp xã hội khác của Nhà nước và các trường hợp đặc biệt hỗ trợ 1,5 triệu đồng/hộ.
2. Đối với các hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, hiện đang sử dụng điện thắp sáng, điện thoại, nước sinh hoạt, truyền hình cáp, internet mà có hợp đồng mua bán ký kết với tổ chức kinh doanh cung ứng thì được hỗ trợ như sau: Lắp đặt đường dây và di chuyển công tơ diện 1,5 triệu đồng/hộ, lắp đường ống và công tơ nước 1,5 triệu đồng/hộ, lắp đường dây điện thoại 0,5 triệu đồng/hộ, lắp đường dây truyền hình cáp 01 triệu đồng/hộ, lắp đặt internet 200.000 đồng/hộ.
3. Khen thưởng:
Những hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà gương mẫu kê khai chấp hành khi bị thu hồi đất, thực hiện tốt bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, gương mẫu di chuyển bàn giao mặt bằng cho đơn vị làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng đúng tiến độ, kế hoạch thì được khen thưởng (tiến độ và kế hoạch do đơn vị làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng lập ra). Tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng kết hợp với Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) nơi có đất thu hồi, bình chọn đối tượng được khen thưởng, trình cấp có thẩm quyền quyết định và tổ chức trao thưởng theo tiến độ đã đề ra, mức khen thưởng tối đa không quá 05 triệu đồng/ hộ.
Kinh phí khen thưởng được lập trong phương án bồi thường, hỗ trợ.
4. Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP: Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo (theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội) mà bị thu hồi đất thì được hỗ trợ số tiền tương đương 30kg gạo/01 khẩu/01 tháng; Giá gạo là giá trung bình tại địa phương do cơ quan Tài chính huyện, thị xã, thành phố cung cấp. Thời gian hỗ trợ 36 tháng kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi đất, gồm các đối tượng như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được UBND xã (phường, thị trấn) xác nhận khi bị thu hồi trên 30% tổng diện tích đất nông nghiệp hiện đang sử dụng trên địa bàn cấp huyện.
b) Hộ gia đình, cá nhân không sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất ở, nhà ở, mà phải di chuyển đến nơi ở mới.
c) Hộ gia đình cá nhân được hỗ trợ theo tiêu chí nghèo như điểm a, điểm b khoản 4 Điều này chỉ áp dụng 1 lần/1 dự án.
5. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số khi thu hồi đất thực hiện dự án thủy lợi, thủy điện không có tập quán di chuyển mồ mả (quy định cụ thể khoản 5, Điều 12, Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg) được hỗ trợ 1 lần kinh phí để làm lễ tâm linh theo truyền thống. Mức hỗ trợ hai mươi triệu đồng (20.000.000 đồng)/buôn, làng.
Chương V
CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 16. Nguyên tắc bố trí tái định cư
1. Đảm bảo nguyên tắc tương xứng về vị trí, trong bố trí tái định cư:
Hộ gia đình, cá nhân có nhà đất bị giải tỏa ở vị trí mặt đường có tên khi bố trí tái định cư ưu tiên vị trí thuận lợi ở khu tái định cư (các lô ở mặt đường loại 1 khu tái định cư) và những lô thuận lợi tương đương. Hộ gia đình, cá nhân có nhà đất bị giải tỏa ở vị trí đường hẻm thì bố trí tái định cư vào vị trí lô 2 trở lên (các lô ở mặt đường loại 2, loại 3.... của khu tái định cư).
Nếu nhiều hộ có cùng tiêu chuẩn bố trí tái định cư như nhau thì việc bố trí phải tổ chức bốc thăm công khai.
2. Ưu tiên bố trí tái định cư.
Những hộ gia đình, cá nhân gương mẫu đi trước, hộ gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được ưu tiên bố trí tái định cư nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tương xứng ở khoản 1 Điều này. Các hộ trong diện ưu tiên được phép lựa chọn lô đất tái định cư tương xứng theo tiêu chuẩn mà không phải bốc thăm. Nếu nhiều hộ có cùng tiêu chuẩn ưu tiên như nhau thì tổ chức bốc thăm.
3. Những trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 17. Bố trí tái định cư
1. Nhà đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất về dự kiến quy hoạch, phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai quy hoạch, phương án này tại trụ sở đơn vị, trụ sở UBND xã (phường, thị trấn) nơi có đất bị thu hồi và các điểm tái định cư trong thời gian tối thiểu 20 ngày trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường. Nội dung niêm yết gồm: Sơ đồ quy hoạch khu tái định cư, địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, diện tích lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà, giá cho thuê nhà tái định cư, phân loại đường trong khu tái định cư.
2. Các trường hợp được bố trí tái định cư:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã (phường, thị trấn) nơi có đất bị thu hồi;
b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi:
- Dưới 40m2 hoặc trên 40m2 nhưng hình thể lô đất không thể xây dựng nhà được.
- Diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở.
- Diện tích đất còn lại nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ.
Với điều kiện là hộ bị thu hồi đất không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
c) Có nhà ở trên đất nông nghiệp (có đăng ký hộ khẩu ở tại nhà đó) bị thu hồi, phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trên địa bàn xã (phường, thị trấn) nơi có đất bị thu hồi;
d) Ở nhà tập thể, nhà đang thuê (có đăng ký hộ khẩu ở tại nhà đó) mà khi thu hồi đất không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã (phường, thị trấn) nơi có đất bị thu hồi;
đ) Đối với hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống) đủ điều kiện tách hộ, cùng ở trong một nhà (có hộ khẩu đăng ký tại nhà đó) khi bị thu hồi, phải di chuyển đến chỗ ở mới mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã (phường, thị trấn) nơi có đất bị thu hồi, thì mỗi hộ cùng ở được giao 01 lô đất tái định cư, có thu tiền sử dụng đất;
e) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất làm trang trại chăn nuôi, cơ sở sản xuất kinh doanh, trụ sở văn phòng giao dịch mà bị thu hồi thì tùy thuộc vào quy mô, tính chất của từng cơ sở, Hội đồng bồi thường đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp, xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân có nhiều tiêu chuẩn để bố trí tái định cư thì chỉ áp dụng tiêu chuẩn cao nhất.
4. Đối với những dự án phát triển đô thị mà chủ đầu tư thỏa thuận được với người có đất bị thu hồi về bố trí tái định cư thì không áp dụng tái định cư theo quy định này. Việc bố trí tái định cư phải nằm trong dự án đó.
5. Trường hợp đặc biệt khác thì Hội đồng bồi thường đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 18. Nộp tiền sử dụng đất và cho nợ tiền sử dụng đất tại khu tái định cư.
1. Nợ tiền sử dụng đất tái định cư:
Hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất tái định cư thì được nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8, Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP
2. Hỗ trợ tiền sử dụng đất tái định cư:
Hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất tái định cư (quy định tại khoản 2 Điều 16 quy định này) thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất mà nộp tiền một lần trong vòng 30 ngày kể từ ngày Quyết định, được hỗ trợ 20% tiền sử dụng đất theo giá quy định, chỉ phải nộp 80% tiền sử dụng đất (Áp dụng 01 lô, từ lô thứ 2 nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá quy định).
3. Hộ gia đình cá nhân chỉ được nợ, được miễn giảm 1 lần, 1 lô, trong 1 dự án trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
4. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ tái định cư có trách nhiệm theo dõi việc nộp tiền, nợ tiền sử dụng đất, tiền mua nhà của người được bố trí tái định cư và quyết toán theo quy định hiện hành.
ChươngVI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Điều khoản thi hành.
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng, không điều chỉnh theo quy định Quyết định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hồi tố điều chỉnh theo quy định Quyết định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường hỗ trợ thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
3. Các nội dung không có trong quy định này thì thực hiện theo quy định tại các văn bản hiện hành của Nhà nước; việc xác định các đơn giá bồi thường, hỗ trợ chưa có trong bảng giá quy định của tỉnh cho từng công trình, dự án do cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định cung cấp./.