Quyết định 05/2022/QĐ-UBND

Nội dung toàn văn Quyết định 05/2022/QĐ-UBND an toàn phòng cháy chữa cháy nhà ở hộ gia đình Sóc Trăng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2022/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 25 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH, NHÀ ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Sóc Trăng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2022.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công an-C07;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Lâu

 

QUY ĐỊNH

VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH, NHÀ ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2022/QĐ-UBND ngày 25/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; không áp dụng đối với căn hộ trong chung cư; nhà ở đã chuyển đổi công năng không còn chức năng ở; các nhà, công trình, các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đã có quy định riêng về phòng cháy và chữa cháy.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, hộ sản xuất, kinh doanh và cá nhân trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng có liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình, nhà đế ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.

Chương II

AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH, NHÀ ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH

Điều 3. Quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình

1. Chủ động tìm hiểu các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; trau dồi kiến thức, nghiên cứu nắm vững các biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy, cách sử dụng các phương tiện phòng cháy và chữa cháy tại chỗ, phương pháp chữa cháy, cách thoát nạn khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.

2. Tích cực tham gia các buổi tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Công an, địa phương tổ chức; tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.

3. Thường xuyên tự kiểm tra để kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những nguyên nhân, nguy cơ cháy, nổ trong phạm vi quản lý của mình; tự giả định các tình huống, cách xử lý tình huống khi có sự cố cháy, nổ xảy ra; đồng thời, phổ biến cho mọi thành viên trong gia đình để chủ động xử lý. Chủ động phối hợp với cơ quan Công an để được hướng dẫn về an toàn phòng cháy và chữa cháy.

4. Bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật phòng cháy, chữa cháy và được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện, duy trì trong suốt quá trình hoạt động.

5. Ngoài các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 điều này khuyến khích chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà ở riêng lẻ thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4 Quy định này nhằm tăng cường công tác an toàn về phòng cháy và chữa cháy cho nhà ở, hộ gia đình.

Điều 4. Quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh

Chủ hộ gia đình sinh sống kết hợp sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm và duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phần nhà để ở theo các nội dung tại Điều 3 nêu trên và phần để sản xuất, kinh doanh (cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng phần nhà để sản xuất, kinh doanh) phải thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy chung của nhà và duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý. Khu vực sản xuất, kinh doanh trong nhà ở hộ gia đình phải đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy, cụ thể:

1. Giải pháp ngăn cháy

a) Gian phòng sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cháy lan, ngăn khói với khu vực để ở của hộ gia đình, cầu thang bộ chung của các tầng và lối ra thoát nạn tại tầng 1 của nhà. Không bố trí gian phòng sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí, chất lỏng cháy, hóa chất.

b) Gian phòng sản xuất, kinh doanh, có bố trí gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt có tính chất nguy hiểm cháy, nổ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cách với khu vực, sinh hoạt, nơi ở gia đình bằng kết cấu ngăn cháy.

c) Đối với nhà ở có tầng hầm, tầng nửa hầm, cần có giải pháp ngăn khói, ngăn cháy lan lên tầng trên qua cầu thang bộ, giếng thang máy, trục kỹ thuật thông tầng; không nên bảo quản, sử dụng chất khí, chất lỏng, gian phòng để ở trong tầng hầm.

d) Biển quảng cáo lắp đặt bên ngoài nhà phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quảng cáo, tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN 17:2018/BXD.

2. Đường, lối ra thoát nạn

a) Lối ra thoát nạn tại tầng 1 của khu vực để ở phải ngăn cách với lối ra thoát nạn của khu vực sản xuất, kinh doanh bằng kết cấu ngăn cháy.

b) Yêu cầu về đường, lối thoát nạn của khu vực, gian phòng, tầng sản xuất, kinh doanh phải đáp ứng quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy tại thời điểm cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng. Trong nhà ở nhiều tầng có sử dụng chung cầu thang bộ thoát nạn thì gian phòng sản xuất, kinh doanh hàng hóa cháy được tại từng tầng nhà phải được ngăn cháy lan, ngăn khói với cầu thang bộ bằng kết cấu ngăn cháy, cửa ngăn cháy.

c) Dây chuyền công nghệ bố trí trong khu vực sản xuất, bảo quản, sắp xếp vật tư hàng hóa, mặt bằng kinh doanh trong gian phòng sản xuất, kinh doanh, kho chứa phải được duy trì về chiều rộng của đường thoát nạn và khoảng cách từ vị trí xa nhất đến cửa thoát nạn của gian phòng.

d) Cửa đi trên lối thoát nạn phải sử dụng cửa bản lề (cửa cánh). Trường hợp sử dụng cửa cuốn, cửa trượt... phải duy trì chế độ thường mở của các cửa này trong thời gian có người làm việc. Cửa cuốn, phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở khi mất điện hoặc động cơ bị hỏng.

3. An toàn trong lắp đặt sử dụng điện

a) Hệ thống điện phải được lắp đặt riêng biệt cho khu vực sản xuất, kinh doanh và khu vực để ở của nhà. Phải bảo đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện, có thiết bị bảo vệ, đóng ngắt chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất tiêu thụ lớn. Khi lắp đặt thêm thiết bị, máy móc cần tính toán công suất của hệ thống điện để tránh quá tải và không câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị trên; vị trí lắp đặt, bố trí phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy.

b) Tại khu vực có bảo quản, kinh doanh, sản xuất, sử dụng vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ cháy phải sử dụng loại dụng cụ điện, thiết bị điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt trong kho phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt bên ngoài kho.

c) Dây dẫn điện đặt trong nhà phải bảo đảm yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy (đặt trong ống gen, máng cáp, tại vị trí tiếp giáp với thiết bị, vật dụng dễ cháy, nổ phải ngăn cách bằng vật liệu không cháy). Không sử dụng nhiều thiết bị tiêu thụ điện trong cùng 01 ổ cắm.

d) Thiết bị tiêu thụ điện có phát sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ thì không được bố trí gần (khoảng cách ít nhất 0,5m) hoặc phía trên vật tư, hàng hóa cháy được.

đ) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, sửa chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây dẫn điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.

4. Sắp xếp vật tư, hàng hóa, quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt

a) Sắp xếp, bảo quản vật tư, hàng hóa theo từng loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm, việc sắp xếp, để trên bục kệ, giá hoặc chồng đống phải vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản trở lối đi, lối thoát nạn của gian phòng, ngôi nhà. Vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ cháy hoặc dễ bắt cháy cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không để lẫn với các vật tư hàng hóa khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan. Không tập kết, bố trí vật tư hàng hóa trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và có thể làm ảnh hưởng đến việc triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đến từng nhà.

b) Vật tư, hàng hóa dễ cháy phải bố trí cách các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt như bóng đèn, ổ cắm, cầu dao, khu vực phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt.

c) Không bố trí nơi đun nấu, thờ cúng trong khu vực sản xuất, kinh doanh, bảo quản vật tư, hàng hóa cháy được. Khi điều kiện kinh doanh, sản xuất có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt phải bố trí cách các vật tư, hàng hóa dễ cháy, phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng, chất khí dễ cháy (ô tô, xe máy...); khi dự trữ xăng, dầu, khí LPG, hóa chất dễ cháy, nổ phục vụ sản xuất, phải bố trí khu vực bảo quản bên ngoài nhà bảo đảm yêu cầu thông thoáng, tránh xa nguồn lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp và không để gần lối ra thoát nạn của nhà.

5. Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy

a) Đối với khu vực sản xuất, kinh doanh: Phải trang bị đủ số lượng bình chữa cháy đảm bảo diện tích bảo vệ theo quy định Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

b) Ngoài ra, có thể trang bị, lắp đặt thêm phương tiện phòng cháy và chữa cháy như: Đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn, hệ thống thông gió, chống tụ khói, mặt nạ lọc độc, thang, dây, ống tụt cứu người... phù hợp quy mô, tính chất, đặc điểm mục đích sử dụng.

c) Các phương tiện phòng cháy và chữa cháy trang bị phải được dán tem kiểm định và được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.

6. Khi hàn, cắt trong sửa chữa, cải tạo nhà phải thực hiện đúng quy trình, quy định; có người giám sát, có biện pháp che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy và trang bị các bình chữa cháy để xử lý khi xảy ra cháy, nổ.

7. Lập, quản lý, cập nhật, bổ sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở bảo đảm thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5. Trách nhiệm chủ hộ gia đình, chủ hộ sản xuất, kinh doanh, cá nhân

1. Chủ hộ gia đình, chủ hộ sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm

a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tích cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy do cơ quan Công an, địa phương tổ chức, tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.

b) Thực hiện các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy; điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ (viết tắt là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP).

c) Thường xuyên tổ chức tự kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy để kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những thiếu sót, nguy cơ gây cháy, nổ trong phạm vi quản lý của mình; giả định tình huống, cách xử lý khi có sự cố về cháy, nổ xảy ra và phổ biến cho thành viên trong gia đình, người làm việc tại cơ sở.

d) Thiết kế xây dựng nhà ở hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại văn bản này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; thi công theo đúng thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng. Khuyến khích trang bị, lắp đặt các thiết bị cảnh báo cháy sớm, phương tiện phòng cháy và chữa cháy (mặt nạ lọc độc, thang, dây, ống tụt cứu người, dụng cụ phá dỡ thô sơ, chăn chiên, dụng cụ chứa nước vừa phục vụ sinh hoạt, vừa phục vụ chữa cháy, hệ thống cấp nước chữa cháy) phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm, mục đích sử dụng.

đ) Phối hợp với đơn vị, cá nhân được phân công thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy (Công an tỉnh, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã), cơ quan, tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh bên trong nhà để được hướng dẫn và tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

e) Tổ chức thực hiện quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn nguồn lửa, nguồn nhiệt, chất dễ cháy, nổ.

2. Thành viên hộ gia đình, người làm việc trong cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm

a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy, biết sử dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy được trang bị tại hộ gia đình; tích cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy do cơ quan Công an, địa phương tổ chức, tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.

b) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy do chủ hộ gia đình ban hành; thực hiện trách nhiệm quản lý, ban hành các nội quy, quy định, phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy và duy trì các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý.

c) Thực hiện các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật và do chủ hộ gia đình hướng dẫn, quy định.

d) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy tại hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; phát hiện và ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ, hành vi vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy.

Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, thẩm định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình cấp phép xây dựng đối với nhà ở hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh theo quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội dung Quy định này của Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình chủ động tìm hiểu, nắm bắt.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ; chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến quy định này đến các hộ gia đình, hộ sản xuất, kinh doanh, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi trách nhiệm quản lý; hướng dẫn, kiểm tra các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà ở hộ gia đình, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn thực hiện quy định này nhằm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.

Điều 8. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Là đơn vị thường trực, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội dung của Quy định này trên địa bàn toàn tỉnh; thường xuyên tổng hợp các ý kiến vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp với tình hình thực tế.

Điều 9. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với nhà ở hộ gia đình có sẵn, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh được đưa vào sử dụng trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 12 tháng, chủ hộ gia đình, chủ hộ sản xuất, kinh doanh, cá nhân phải thực hiện các yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này; trường hợp chủ hộ gia đình, chủ hộ sản xuất, kinh doanh, cá nhân không thực hiện được các yêu cầu về bố trí mặt bằng, công năng sử dụng, đường, lối thoát nạn do không đủ không gian, diện tích hoặc phải phá dỡ mà ảnh hưởng đến kết cấu công trình thì phải cam kết với chính quyền địa phương chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu cháy, nổ xảy ra.

2. Đối với nhà ở hộ gia đình; nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh xây dựng mới, cải tạo, thay đổi công năng sau thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, phải thực hiện các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo các yêu cầu tại Điều 3 và Điều 4 của Quy định này trước khi đưa vào sử dụng.

3. Trường hợp chủ hộ gia đình, chủ hộ sản xuất, kinh doanh, cá nhân không thực hiện các yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định này sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 05/2022/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu05/2022/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/03/2022
Ngày hiệu lực25/04/2022
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật2 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 05/2022/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 05/2022/QĐ-UBND an toàn phòng cháy chữa cháy nhà ở hộ gia đình Sóc Trăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 05/2022/QĐ-UBND an toàn phòng cháy chữa cháy nhà ở hộ gia đình Sóc Trăng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu05/2022/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sóc Trăng
                Người kýTrần Văn Lâu
                Ngày ban hành25/03/2022
                Ngày hiệu lực25/04/2022
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật2 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định 05/2022/QĐ-UBND an toàn phòng cháy chữa cháy nhà ở hộ gia đình Sóc Trăng

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định 05/2022/QĐ-UBND an toàn phòng cháy chữa cháy nhà ở hộ gia đình Sóc Trăng

                            • 25/03/2022

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 25/04/2022

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực