Quyết định 06/2002/QĐ-UB

Quyết định 06/2002/QĐ-UB ban hành Quy định về Chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành

Quyết định 06/2002/QĐ-UB Chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực đã được thay thế bởi Quyết định 199/2006/QĐ-UBND chính sách đào tạo thu hút phát triển nguồn nhân lực và được áp dụng kể từ ngày 26/08/2006.

Nội dung toàn văn Quyết định 06/2002/QĐ-UB Chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 06/2002/QĐ-UB

Bình Dương, ngày 15 tháng 01 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/6/1994.
- Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về Chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương.

Điều 2: Quyết định này thay thế quyết định số 115/1998/QĐ-UB ngày 05/8/1998 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản quy định về chính sách đào tạo, tu nghiệp cán bộ - công chức và thu hút nhân tài tỉnh Bình Dương.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2002.

Điều 3: Các ông, bà Chánh văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính vật giá, Giám đốc các Sở ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM. ỦY HAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hồ Minh Phương

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG
( Ban hành kèm theo quyết định số: 06/2002/QĐ-UB ngày 15 tháng 01 năm 2002 của UBND tỉnh Bình Dương )

I- ĐÀO TẠO TU NGHIỆP:

1- Đối tương áp dung chính sách:

Là cán bộ - công chức, cán bộ xã - phường - thị trấn được quy hoạch đào tạo và tu nghiệp của các ngành các cấp nhằm:

- Đạt đủ các tiêu chuẩn quy định đối với từng ngạch công chức, từng chức vụ cán bộ quản lý đã được Nhà nước ban hành.

- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng với công việc đang đảm trách và đáp ứng yêu cầu quy hoạch cho các chức danh, chức vụ chủ chốt.

Các trường hợp cán bộ, công chức thuộc các cơ quan đơn vị hưởng lương ngành dọc khi đi học chuyên môn nghiệp vụ sẽ được ngân sách tỉnh cấp bù thêm cho đủ theo quy định này nếu định mức của ngành, trung ương thấp hơn quy định của tỉnh.

Riêng các trường hợp thuộc Công an, Quân đội chỉ được áp dụng chính sách nầy khi đi học các lớp về quản lý hành chính Nhà nước, lý luận chính trị.

2- Về điều kiên được trợ cấp :

Các đối tượng nêu trên khi đi học phải được các cấp sau đây quyết định:

- Thường vụ Tỉnh ủy.

- Ủy Ban nhân dân tỉnh.

- Ban Tổ chức Tỉnh ủy ( khi được Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền).

- Ban Tổ chức chính quyền tỉnh ( khi được UBND tỉnh ủy quyền).

Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Thường vụ Tỉnh ủy và Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác chiêu sinh và chọn cử các đối tượng nêu trên đi học.

Các cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau khi tốt nghiệp phải chấp hành theo sự phân công của tổ chức, nếu không chấp hành sự phân công của tổ chức hoặc thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ sau khi đi học (thời gian phục vụ sau khi đào tạo bằng 3 lần thời gian được cử đi đào tạo) thì phải bồi hoàn kinh phí đào tạo và trợ cấp trong thời gian đi học. Thời gian, kinh phí học lại, thi lại do kết quả học tập không đạt yêu cầu không được giải quyết chế độ theo chính sách này.

3. Về chế độ trợ cấp :

3.1- Đối với các lớp lý luận chính trị, quản lý nhà nước :

- Tại Hà Nội : Học tập trung 720.000 đồng/người/tháng, học tại chức 20.000 đồng/người/ngày.

Các tỉnh khác : Học tập trung 540.000 đồng/người/tháng, học tại chức 15.000 đồng/người/ngày.

- Trong tỉnh, có cự ly từ cơ quan làm việc đến trường:

+ Từ 20 km trở lên: Học tập trung 360.000 đồng/người/tháng, học tại chức 12.000 đồng/người/ngày.

+ Dưới 20 km: 210.000 đồng/người/tháng, học tại chức 7.000 đồng/người/ ngày.

3.2- Đối với các lớp đào tạo tu nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học :

- Các tỉnh từ Đà Nẵng trở ra Bắc : Học tập trung 540.000 đồng/người/tháng, học tại chức 15.000 đồng/người/ngày.

- Các tỉnh phía Nam : Học tập trung 360.000 đồng/người/tháng, học tại chức 10.000 đồng/người/ngày.

- Trong tỉnh, có cự ly từ cơ quan làm việc đến trường:

+ Từ 20 km trở lên : 8.000 đồng/người/ngày.

+ Dưới 20 km : 5.000 đồng/người/ngày và chỉ áp dụng cho cán bộ xã - phường - thị trấn. (cán bộ, công chức không trợ cấp)

3.3- Đối với các khóa đào tạo, tu nghiệp ở nước ngoài : Khi cán bộ, công chức đi đào tạo, tu nghiệp ở nước ngoài 2 Ban Tổ chức dựa vào quy định của Bộ Tài chính sẽ tham mưu cụ thể về kinh phí trình Thường vụ Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

3.4- Đối với các lớp bồi dưỡng tập huấn ngắn hạn dưới 01 tháng : áp dụng theo chế độ công tác phí hiện hành của tỉnh và phải có quyết định cử đi học của Giám đốc Sở - ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện - thị.

3.5- Các chi phí khác :

a- Học phí :

Học phí, giáo trình, y tế phí được thanh toán theo phiếu thu của nhà trường.

Những trường hợp có cơ quan công tác cách xa trường từ 20 km trở lên thì được khoán tiền trọ với mức 5.000 đồng/người/ngày.

b- Trợ cấp tiền thực hiện và bảo vệ luận án tốt nghiệp:

- Tiến sĩ : 30.000.000 đồng

- Thạc Sĩ : 20.000.000 đồng

- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I: 12.000.000 đồng

- Bác sỹ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II: 20.000.000 đồng

c- Tiền tàu xe:

* Học ở các tỉnh phía Bắc : Mỗi năm được thanh toán tiền đi về vào dịp hè và tết nguyên đán ( 4 lượt/năm).

- Cán bộ, công chức có chức vụ từ Thường vụ Huyện- Thị ủy trở lên; Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện - thị, phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên được thanh toán tiền vé máy bay.

- Cán bộ, công chức còn lại được thanh toán vé tàu hỏa thông thường (vé ngồi ).

+ Học ở các tỉnh còn lại mỗi tháng được thanh toán tiền vé xe công cộng 01 lần ( 02 lượt ).

+ Học trong tỉnh đối với các lớp Lý luận Chính trị, Quản lý Nhà nước được thanh toán tiền vé xe công cộng mỗi tuần 01 lần (02 lượt) cho các trường hợp có cự ly từ cơ quan làm việc đến trường từ 20 km trở lên.

d- Ngoài mức trợ cấp nêu trên. Nếu là nữ, là dân tộc ít người khi đi học các lớp có thời gian mỗi đợt học tập trung từ 01 tháng trở lên thì mỗi tháng học được cấp thêm 100.000 đồng.

3.6- Trợ cấp khuyến khích tự đào tạo:

Đối với cán bộ, công chức thu xếp đi học tự túc ngoài giờ hành chính để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu công việc chuyên môn đang đảm trách, sau khi học xong tiếp tục làm việc tại đơn vị cũ hoặc chấp hành theo sự phân công của tổ chức sẽ được trợ cấp một lần. (Khi đi học phải có thỏa thuận với Ban Tổ chức chính quyền hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy và có quyết định cử đi học của Thủ trưởng cơ quan).

Thạc sĩ              : 10.000.000 đồng.

Đại học             : 4.000.000 đồng.

II- THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC:

1- Người trúng tuyển vào một ngạch công chức ở tỉnh Bình Dương và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 7 năm:

Nếu có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy được phụ cấp thêm cho đủ 100% lương bậc khởi điểm của ngạch công chức đang xếp trong thời gian tập sự; nếu tốt nghiệp đạt loại giỏi, loại xuất sắc được cấp ban đầu 2.000.000 đồng.

Nếu có bằng Thạc sĩ được cấp ban đầu 10.000.000 đồng, tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc được cấp thêm 4.000.000 đồng; nếu có bằng Chuyên khoa cấp 1 được cấp ban đầu 7.000.000 đồng, tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc được cấp thêm 3.000.000 đ.

Đối với những chức danh, ngành nghề mà tỉnh cần cho một cơ quan, đơn vị cụ thể ( nằm trong danh mục của UBND tỉnh thông báo ) sẽ được xem xét cấp thêm mỗi tháng từ 50% đến 200% mức lương đang hưởng và được cấp ban đầu 2.000.000 đồng. (áp dụng cho kể cả cán bộ, công chức của tỉnh).

2- Cán bộ, công chức có trình độ sau đại học, dưới 45 tuổi, được tiếp nhận về Bình Dương công tác trong các cơ quan Hành chính sự nghiệp - đảng đoàn thể và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 7 năm, được cấp 01 lần theo định mức :

- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I : 10.000.000 đồng.

- Thạc sĩ; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II : 15.000.000 đồng

- Tiến sĩ : 20.000.000 đồng.

3- Người có học hàm, học vị, có năng lực chuyên môn (không kể trong hay ngoài tỉnh) làm việc trong một thời gian nhất định cho một công việc cụ thể theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, được chi trả thù lao theo thỏa thuận dựa theo định mức:

- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I        : 4.000.000 đồng/ tháng.

- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II       : 6.000.000 đồng/ tháng.

- Thạc sĩ                                                : 5.000.000 đồng/ tháng.

- Tiền sĩ, Phó giáo sư                             : 7.000.000 đồng/ tháng.

- Giáo sư                                              : 8.000.000 đồng/ tháng.

( tại mục 3 này, tháng được quy ước có thời gian làm việc thực tế ít nhất là 60 giờ ).

4- Cán bộ, công chức của tỉnh: Có công trình đề án, ứng dụng khoa học cấp tỉnh được công nhận và thực hiện có hiệu quả được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét cấp từ 5% đến 10% trên số tiền mà hiệu quả đề án mang lại.

5- Đối với học sinh, sinh viên có hộ khẩu tại tỉnh:

a- Theo học hệ tập trung tại các trường Đại học trong và ngoài tỉnh thuộc các ngành nghề tỉnh cần đào tạo ( theo danh mục Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm ) :

+ Được hỗ trợ tiền ăn, ở mỗi tháng ( kể cả thời gian nghỉ hè) bằng 1,5 lần so với mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước.

+ Nếu kết quả điểm học tập trung bình mỗi năm đạt:

- Từ 7,5 đến 8,5             : được cấp 500.000 đồng.

- Thừ 8,6 đến 9,0           : được cấp 1.000.000 đồng.

- Từ 9,1 trở lên              : được cấp 2.000.000 đồng.

b- Tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi và được nhà trường cho học chuyển tiếp sau đại học thuộc các ngành nghề tỉnh cần ( theo danh mục Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hằng năm ), thì được Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết chế độ đi học như công chức của tỉnh theo quy định tại phần I của chính sách này.

Những trường hợp học sinh, sinh viên của tỉnh đi học được hưởng trợ cấp theo quy định của chính sách này phải có cam kết sau khi tốt nghiệp trở về phục vụ trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh theo sự phân công của tổ chức với thời gian công tác ít nhất bằng 3 lần thời gian đào tạo. Nếu không về công tác thì phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được đài thọ cho ngân sách tỉnh; trường hợp không công tác đủ thời gian tối thiểu thì phải bồi hoàn kinh phí đã được đài thọ theo tỉ lệ thời gian phục vụ.

III- TỔ CHỨC THỰC HIÊN :

- Hằng năm tỉnh dành một khoản kinh phí để bảo đảm được việc thực hiện Chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực.

- Các Sở Ban ngành, Uỷ ban nhân dân huyện - thị có quy hoạch cán bộ, có kế hoạch đào tạo hằng năm gửi về hai Ban Tổ chức tổng hợp để có kế hoạch mở lớp và cử người đi học.

- Các Sở Ban ngành, Uỷ ban nhân dân huyện - thị vào tháng 01 hằng năm đăng ký nhu cầu hợp đồng người có trình độ về công tác tại cơ quan nhằm thực hiện một công việc cụ thể; đăng ký nhu cầu các ngành nghề cần khuyến khích học sinh của tỉnh đi học cho Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tổng hợp, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành danh mục nhu cầu.

- Hội đồng tư vấn thực hiện Chính sách này có nhiệm vụ tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các trường hợp được hưởng chế độ thu hút nguồn nhân lực và ban hành danh mục ngành nghề tỉnh cần hằng năm.

- Sở Tài Chính vật giá phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh có hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Chính sách nầy.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 06/2002/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu06/2002/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/01/2002
Ngày hiệu lực01/02/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/08/2006
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 06/2002/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 06/2002/QĐ-UB Chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 06/2002/QĐ-UB Chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu06/2002/QĐ-UB
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
              Người kýHồ Minh Phương
              Ngày ban hành15/01/2002
              Ngày hiệu lực01/02/2002
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/08/2006
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 06/2002/QĐ-UB Chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 06/2002/QĐ-UB Chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực