Quyết định 06/2002/QĐ-UB

Quyết định 06/2002/QĐ-UB về Quy định ký quĩ phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Nội dung toàn văn Quyết định 06/2002/QĐ-UB Qui định ký quĩ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản Đà Nẵng


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2002/QĐ-UB

Đà Nẵng, ngày 17 tháng 01 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUI ĐỊNH KÝ QUĨ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 27/12/1993;

- Căn cứ Luật khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Nghị định số 76/CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 (sửa đổi) của Chính phủ qui định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT ngày 22 tháng 10 năm 1999 của Liên Bộ Tài chính, Công nghiệp, Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn việc ký quĩ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản;

- Theo đề nghị của Giám đốc sở Công nghiệp tại tờ trình số: 370/TT-CN ngày 25 tháng 6 năm 2001;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Qui định về việc ký quĩ phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngàyký.

Điều 3: Giám đốc các sở Công nghiệp, Tài chính - vật giá, Khoa học công nghệ & Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 4: Chánh văn phòng, HĐND & UBND thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4
- TTTU, TTHĐND
- CT, các PCT
- Bộ CN, KHCNMT, TC
- Lưu VT, KTN

TM.ỦY BAN NHÂN DÂNTHÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH





Nguyễn Bá Thanh

QUY ĐỊNH

V/V KÝ QUĨ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2002/QĐ-UBngày 17 tháng 01 năm 2002 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC KÝ QUỸ

Điều 1: Đối tượng phải ký quỹ:

1. Tổ chức kinh tế Việt Nam được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác mà mục đích thành lập có nội dung hoạt động khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận; cá nhân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2: Nộp tiền kýquỹ:

Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc các giy tờ trị giá được bng tiền (sau đây gọi chung là tiền) vào tài khoản phong tỏa tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi chung là Ngân hàng).

Điều 3: Mục đích của việc ký quỹ: Việc ký quỹ bằng một khoản tiền vào tài khoản Ngân hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ phục hồi môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra theo quy định cúa pháp luật về hoạt động khoáng sản và theo Qui định này.

Chương II

CĂN CỨ, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC TIỀN KÝ QUỸ

Điều 4: Căn cứ xác định mức tiền ký quỹ: Mức tiền ký quỹ được xác định căn cứ theo tổng dự toán chi phí phục hồi, thời hạn khai thác theo báo cáo nghiên cứu khả thi, đề án khai thác, thiết kếmỏ và báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được các cơ quan Nhà nước có thm quyền thẩm định, phê chuẩn và thời hạn có hiệu lực khai thác của giấy phép khai thác khoáng sản.

Điều 5: Phương pháp xác định mức tiền ký quỹ:

1. Trường hp ký quỹ một lần:

Đối với những trường hợp có thời hạn khai thác theo báo cáo nghiên cứu khả thi, đề án khai thác về khai thác khoáng sản từ 3 (ba) năm trở xuống phải thực hiện ký quỹ một lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% (một trăm phần trăm) tổng dự toán chi phí phục hồi môi trường theo báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kếmỏ và báo cáo đánh giá tác động môi trường (không bao gồm khoản kinh phí dùng cho phương án công nghệ sản xuất và công nghệ xử lý về mặt môi trường được tiến hành ngay trong quá trình khai tháccủa đơn vị) đã được các cơ quan Nhà nước có thm quyền thẩm định và phê chuẩn.

2. Trường hp ký quỹ nhiều lần:

2.1. Đối với những trường hợp có thời hạn khai thác theo báo cáo nghiên cứu khả thi, đề án khai thác khoáng sản trên 3 (ba) năm thì được phép ký quỹ nhiều lần.

2.2. Số tiền ký quỹ (ký hiệu là A) được xác định theo công thức sau:

A =

Trong đó:

A: Số tiền ký quỹ cho một tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản (đồng Việt Nam).

Tg: Thi hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp (năm).

Tb: Thi hạn khai thác theo báo cáo nghiên cứu khả thi, đề án khai thác được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê chuẩn (năm).

Mcp: Tng dự toán chi phí phục hồi môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được các cơ quan Nhà nước có thm quyền thẩm định và phê chuẩn (đồng Việt Nam).

2.3. Số tiền ký quỹ lần đầu (ký hiệu là B) đối với từng trường hợp như sau:

2.3.1. Đối với dự án có thời hạn khai thác theo giy phép khai thác khoáng sản được cấp (Tg) trên 3 năm đến dưới 10 năm thì mức ký quỹ lần đầu bàng 25% (hai mươi lăm phần trăm) số tiền phai ký quỹ (A) xác định theo công thức tại khoản 2.2 điều này.

2.3.2. Đối với dự án có thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp (Tg) từ 10 năm đến dưới 20 năm thì mức ký quỹ lần đầu bằng 20% (hai mươi phần trăm) số tiền phải ký quỹ (A) xác định theo công thức tại khoản 2.2 điều này.

2.3.3. Đối với dự án có thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp (Tg) từ 20 năm trlên thì mức ký quỹ lần đầu bng 15% (mười lăm phần trăm) số tiền phải ký quỹ (A) xác định theo công thức tại khoản 2.2 điều này.

2.4. số tiền ký quỹ những lần sau (ký hiệu C) căn cứ vào số tiền phải ký quỹ còn lại và thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp, tính theo công thức sau đây:

C =

Trong đó:

A: Số tiền ký quỹ

B: Số tiền ký quĩ lần đầu

C: Số tiền ký quĩ lần sau kế tiếp

Tg: Thời hạn giấy phép khai thác

3. Trường hợp nếu hoạt động khai thác theo khoảng thời hạn được gia hạn, bổ sung thời hạn mà không gây tác động xấu đến môi trường và đã được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đồng ý thì không phải thực hiện việc ký quỹ nữa. Trường hợp nếu hoạt động khai thác theo khoảng thời hạn được gia hạn, bổ sung thời hạn mà gây tác động xấu đến môi trường thì phải thực hiện ký quỹ một lần theo tổng dự toán chi phí phục hồi môi trường do hoạt động khai thác được gia hạn, bổ sung gây ra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 6. Thi điểm thực hiện ký quỹ:

1) Đối với trường hợp ký quỹ một lần và ký quỹ lần đầu của trường hợp được ký quỹ nhiều lần:

Việc ký quỹ phải thực hiện xong trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đã đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2) Đối với trường hợp ký quỹ nhiều lần (tính từ lần thứ hai trđi):

Việc ký quỹ phải thực hiện hàng năm (chậm nhất là trước ngày 31 tháng 12 hàng năm), tính từ ngày đăng ký bắt đầu tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản cho tối khi kết thúc thời hạn khai thác theo giấy phép được cấp. Các tổ chức, cá nhân được phép ký quỹ nhiều lần có thể chọn hình thức ký quỹ một lần cho toàn bộ thời hạn khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp.

3) Đối với trường hợp được gia hạn, bsung thời hạn khai thác: Việc ký quỹ phải thực hiện xong trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được giấy phép chấp thuận của cơ quan có thm quyền cho phép gia hạn thời hạn khai thác.

Chương III

TRÌNH TỰ, TH TỤC KÝ QUỸ

Điều 7. Ngay sau khi UBND thành phố cấp giấy phép khai thác khoáng sản giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Công nghiệp ra thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải tiến hành ký quỹ tại Ngân hàng theo Qui định này.

Điều 8. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu ký quỹ, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện việc ký quỹ theo quy định và báo cáo bàng văn bản cho:

- Sở Công nghiệp.

- Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường.

Điều 9. Tổ chức, cá nhân phải ký quỹ phục hồi môi trường có trách nhiệm thanh toán mọi chi phí về dịch vụ ký quỹ tại Ngân hàng theo quy định hiện hành.

Điều 10. Mọi thủ tục ký quỹ tại Ngân hàng được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng nơi ký quỹ và phải phù hợp với quy định của pháp luật về hoạt động ký quỹ.

Điều 11. Tiền ký quỹ được nộp, thanh toán và hạch toán bằng đồng Việt Nam. Trường hợp có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì được tính toán quy đi về đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng nơi ký quỹ.

Chương IV

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ

Điều 12. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp cùng với Sở Công nghiệp, Sở Tài chính vật giá thm định và xác nhận đã hoàn thành việc phục hồi môi trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chun môi trưng đã được phê duyệt.

Điều 13. Tổ chức, cá nhân ký quỹ có quyền rút tiền ký quỹ để thực hiện nghĩa vụ phục hồi môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đãđược Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường thẩm định và xác nhận.

Điều 14. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng không thực hiện việc phục hồi môi trường hoặc bị phá sản hay giải thể thì UBND thành phố quyết định cho phép sử dụng số tiền ký quỹ và lựa chọn đơn vị thực hiện việc phục hồimôi trường (thông qua hình thức đấu thầu) bằng khoản tiền ký quỹ này. Việc sử dụng tiền ký quỹ phải bảo đảm đúng mục đích, phù hợp với nội dung, khối lượng công việc và dự toán chi phí phục hồi môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê chuẩn. Trường hợp số tiền ký quỹ để phục hồi môi trường không sử dụng hét thì nộp toàn bộ vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, số tiền ký quỹ đã sử dụng phải được kiểm tra, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính hiện hành.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính vật giá tchức thẩm định, phê chuẩn dự toán chi phí phục hồi môi trường của báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường. Trường hợp trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường chưa có dự toán chi phí phục hồi môi trường thì sở Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm yêu cầu tổ chức, cá nhân xin thm định phải bsung thêm nội dung này. Sở Tài chính Vật giá và Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm phối hợp quản lý và thực hiện việc kiểm tra, quyết toán số tiền ký quỹ đã sử dụng.

Điều 16. Sở Công nghiệp có thẩm quyền và trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ký quỹ của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo Qui định này.

Chp thuận cho tổ chức, cá nhân ký quỹ rút tiền để thực hiện việc phục hồi môi trường hoặc hoàn trả số tiền ký quỹ không sửdụng hết cho các tổ chức, cá nhân đã ký quỹ theo quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường và theo Quyết định này.

Điều 17: Ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện việc ký quỹ để bảo đảm cho việc phục hồi môi trường theo Quy định này được phép thu khoản phí dịch vụ về ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động của các Ngân hàng và có trách nhiệm:

- Thực hiện các thủ tục ký quỹ như: nhận tiền gửi về ký quỹ, mtài khoản phong tỏa cho khoản tiền ký quỹ, xác nhận bàng văn bản việc ký quỹ cho tchức, cá nhân ký quỹ, lưu giữ chứng từ liên quan đến việc ký quỹ, thanh toán tiền ký quỹ... theo quy định của pháp luật về hoạt động của các ngân hàng, tài chính và tại Quy định này.

- Thanh toán tiền ký quỹ cho các đơn vị được phép rút tiền ký quỹ theo Quy định này.

Điều 18. Các tổ chức, cá nhân phải ký quỹ theo Quy định này nếu không thực hiện việc ký quỹ sẽ không được phép tiến hành khai thác khoáng sản hoặc bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về hoạt động khoáng sản.

Điều 19. Các tổ chức, cá nhân trả lại giấy phép hoặc bị thu hồi giấy phép (nếu đã đưa vào hoạt động khai thác) phải thực hiện nghĩa vụ ký quỹ theo quy định này cho đến thi điểm trả lại hoặc bị thu hồi giấy phép. Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ không sử dụng hết cho việc phục hồi môi trường cho các tổ chức, cá nhân này sẽ được thực hiện sau khi có xác nhận đã hoàn thành việc phục hồi môi trường hoặc sau khi có quyết toán chính thức về việc phục hồi môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân này gây ra.

Điều 20. Mọi chế độ thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm việc thực hiện những quy định tại Qui định này được' thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 21. Các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày Qui định này có hiệu lực thi hành mà giấy phép vẫn còn thời hạn và tổ chức cá nhân đó có nghĩa vụ phải phục hồi môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra thì cũng phải thực hiện việc ký quỹ theo Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị liên quan phản ánh trực tiếp về liên Sở Công nghiệp, Khoa học Công nghệ & Môi trường, Tài chính Vật giá để nghiên cứu, trình UBND thành phố sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 06/2002/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu06/2002/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/01/2002
Ngày hiệu lực01/02/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/09/2004
Cập nhật22 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 06/2002/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 06/2002/QĐ-UB Qui định ký quĩ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản Đà Nẵng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 06/2002/QĐ-UB Qui định ký quĩ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản Đà Nẵng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu06/2002/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
                Người kýNguyễn Bá Thanh
                Ngày ban hành17/01/2002
                Ngày hiệu lực01/02/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/09/2004
                Cập nhật22 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 06/2002/QĐ-UB Qui định ký quĩ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản Đà Nẵng

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 06/2002/QĐ-UB Qui định ký quĩ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản Đà Nẵng

                      • 17/01/2002

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 01/02/2002

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực