Quyết định 06/2008/QĐ-UBND

Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo Nghị định 99/2007/NĐ-CP

Quyết định 06/2008/QĐ-UBND lập quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước Hà Tĩnh đã được thay thế bởi Quyết định 19/2010/QĐ-UBND lập quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Hà Tĩnh và được áp dụng kể từ ngày 21/10/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 06/2008/QĐ-UBND lập quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước Hà Tĩnh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2008/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 01 tháng 02 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2007/NĐ-CP NGÀY 13/6/2007 CỦA CHÍNH PHỦ.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004.

Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các thông tư hướng dẫn thi hành;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 622/TTr-SXD ngày 28/12/2007, của Sở Tài chính tại văn bản số 1891/STC ngày 26/11/2007; của Sở Giao thông Vận tải tại Văn bản số 2017/SGTVT-TĐ ngày 28/11/2007; của Sở Công nghiệp tại văn bản số 490/SCN-KTCN ngày 26/11/2007, của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 2046/NN-XDCB ngày 17/12/2007, của Kho bạc nhà nước tỉnh tại văn bản số 801/KBHT-TTVĐT ngày 26/11/2007;

Theo báo cáo kết quả thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tại văn bản số 884/BC-STP ngày 27/12/2007;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh do địa phương quản lý theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.

Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Kim Cự

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2007/NĐ-CP NGÀY 13/6/2007 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 01/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh do địa phương quản lý.

Khuyến khích các dự án sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các Chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ), Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Thông tư số 05/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng) và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các bộ ngành liên quan và Quy định này.

Điều 3. Yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

1. Chi phí đầu yêu cầu phải tính đúng, tính đủ các khoản mục cần thiết cho dự án đầu tư xây dựng công trình, phù hợp với điều kiện thực tế, địa điểm và thời gian xây dựng công trình.

2. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình Chủ đầu tư căn cứ định mức và đơn giá XDCB được nhà nước công bố chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, theo từng dự án cụ thể.

Phần II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Định mức xây dựng

1. Định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức tỷ lệ dùng để lập đơn giá xây dựng công trình, giá tổng hợp và dự toán công trình xây dựng áp dụng theo hệ thống định mức Bộ Xây dựng công bố.

2. Đối với những khối lượng công việc chưa có trong hệ thống định mức đã được Bộ Xây dựng và UBND tỉnh công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với điều kiện thực tế thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Xây dựng và điều kiện thực tế của công trình, Chủ đầu tư tự xây dựng định mức cho công trình, hoặc vận dụng định mức tương tự trình Sở Xây dựng kiểm tra, tổng hợp trình UBND tỉnh công bố áp dụng.

Điều 5. Giá xây dựng công trình.

1. Đơn giá xây dựng công trình là cơ sở để lập tổng mức đầu tư và dự toán công trình.

2. Đơn giá xây dựng công trình lập theo định mức kinh tế kỹ thuật được công bố tại Điều 4, Quy định này và các yếu tố giá vật liệu xây dựng đến chân công trình, giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công.

3. Giá vật liệu đến chân công trình chưa có thuế giá trị gia tăng được tính toán theo các phương pháp sau:

a) Tính theo giá gốc, chi phí vận chuyển và các khoản chi phí khác có liên quan để đưa vật liệu đến chân công trình;

b) Theo giá bán của cơ sở cung cấp tại chân công trình.

4. Giá nhân công xây dựng được xác định trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước công bố, các khoản lương phụ, phụ cấp lương và phụ cấp khác theo mức tính theo đơn giá được UBND tỉnh công bố.

5. Giá ca máy và thiết bị thi công thực hiện theo bảng giá ca máy và thiết bị thi công được UBND tỉnh công bố.

6. Để thực hiện quản lý giá xây dựng công trình, UBND tỉnh giao:

a) Sở Xây dựng ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về lập dự toán công trình xây dựng, áp dụng định mức, đơn giá công trình đã được công bố, phương pháp xác định giá vật liệu đến chân công trình; đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng bổ sung hệ thống các bộ đơn giá xây dựng công trình; xây dựng các định mức chi phí chưa có trong hệ thống định mức của Bộ Xây dựng đã công bố và mức điều chỉnh các khoản mục chi phí đầu tư xây dựng công trình, thẩm định trình UBND tỉnh công bố áp dụng;

b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan lập cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh mà mức điều chỉnh cước khi có biến động về giá, đồng thời chịu trách nhiệm thẩm định trình UBND tỉnh công bố làm cơ sở xây dựng giá vật liệu đến chân công trình, hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh và cung ứng trên địa bàn thực hiện niêm yết giá bán vật liệu xây dựng.

c) Chủ đầu tư căn cứ công bố của Bộ Xây dựng, của UBND tỉnh và hướng dẫn tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD để lập dự toán các khoản mục chi phí trong dự toán công trình như trực tiếp phí khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Khi có sự thay đổi về chế độ chính sách có liên quan, các khoản mục chi phí đầu tư xây dựng được điều chỉnh theo mức công bố của UBND tỉnh.

Đối với các gói thầu áp dụng theo hình thức chỉ định thầu, khi sử dụng định mức tự xây dựng để lập đơn giá thanh toán, Chủ đầu tư phải báo cáo Sở Xây dựng (đối với gói thầu xây lắp), Sở Tài chính (đối với gói thầu thiết bị) thẩm định về sự phù hợp định mức, đơn giá vào thực tế công trình để thỏa thuận áp dụng.

Điều 6. Tổng mức đầu tư

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể việc lập và quản lý tổng mức đầu tư, áp dụng chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Cơ quan đầu mối thẩm định dự án đầu tư đã được quy định tại Điều 9 "Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh" ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 14/6/2007 của UBND tỉnh có trách nhiệm thẩm định tổng mức đầu tư dự án xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp không đủ được phép thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra, đồng thời thực hiện nhiệm vụ quản lý tổng mức đầu tư xây dựng công trình.

3. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm lập và quản lý tổng mức đầu tư của dự án theo đúng trình tự quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 05/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng;

- Đối với công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư phải chuẩn bị đầu tư của dự án, trình cơ quan đầu mối thẩm định dự án đầu tư (Điều 9, Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ngày 14/6/2007 của UBND tỉnh) thẩm định và người có thẩm quyền phê duyệt vào cuối quý II năm trước, để làm căn cứ bố trí kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư năm sau cho dự án.

Về suất vốn đầu tư xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng dùng để lập tổng mức đầu tư áp dụng theo công bố của Bộ Xây dựng tương ứng với thời điểm lập dự án.

Điều 7. Dự toán xây dựng công trình

1. Chủ đầu tư căn cứ định mức, đơn giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố để lập dự toán công trình xây dựng (dự toán công trình) theo từng loại công trình cụ thể, để làm cơ sở cho việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Nội dung, phương pháp lập, thẩm tra, phê duyệt, điều chỉnh và quản lý dự toán công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 05/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

Điều 8. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng

Sở Xây dựng ban hành văn bản hướng dẫn các Chủ đầu tư về hợp đồng trong hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức kiểm tra, hướng dẫn cụ thể việc xây dựng và quản lý tổng mức đầu tư, phương pháp lập và trình thẩm định, phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư, áp dụng chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh, theo định kỳ 6 tháng, cả năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Xây dựng thực hiện ngay việc rà soát các tập đơn giá xây dựng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, các định mức đã ban hành, hoặc định mức được Bộ Xây dựng ban hành áp dụng riêng cho tỉnh (nếu có) mà chưa được Bộ Xây dựng công bố trong hệ thống định mức hiện hành trước ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, trình UBND tỉnh công bố trong quí I/2008 để làm cơ sở xác định giá xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Đồng thời kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, tổ chức tập huấn, hướng dẫn cụ thể công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, lập dự toán công trình xây dựng, áp dụng định mức, đơn giá công trình đã được công bố, phương pháp xác định giá vật liệu đến chân công trình cho các tổ chức, cá nhân có liên quan, theo định kỳ 6 tháng, cả năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

3. Sở Tài chính tổ chức kiểm tra, hướng dẫn cụ thể về thanh toán vốn đầu tư, chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng và quyết toán vốn đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh, do địa phương quản lý theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tiến độ quyết toán, giải ngân vốn đầu tư công trình hoàn thành trên địa bàn tỉnh.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Xử lý chuyển tiếp

1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt và đang triển khai thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định về quản lý chi phí tại thời điểm phê duyệt dự án cho đến khi kết thúc dự án. Trường hợp cần thiết phải thực hiện theo quy định này thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.

2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt nhưng chưa thực hiện, hoặc đang thẩm định trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, thì thực hiện theo Quy định này.

Điều 11. Các cơ quan có liên quan được giao nhiệm vụ tại Điều 9, Quy định này có trách nhiệm phối hợp thực hiện các công việc được giao.

Các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, các tổ chức, cá nhân có liên quan về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ trong Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc các vấn đề phát sinh không tự giải quyết được, báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản để xem xét xử lý./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 06/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu06/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/02/2008
Ngày hiệu lực11/02/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/10/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 06/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 06/2008/QĐ-UBND lập quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước Hà Tĩnh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 06/2008/QĐ-UBND lập quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước Hà Tĩnh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu06/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Tĩnh
                Người kýVõ Kim Cự
                Ngày ban hành01/02/2008
                Ngày hiệu lực11/02/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/10/2010
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 06/2008/QĐ-UBND lập quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước Hà Tĩnh

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 06/2008/QĐ-UBND lập quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước Hà Tĩnh