Nội dung toàn văn Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp cập nhật văn bản pháp luật Hậu Giang 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2017/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 24 tháng 2 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CẬP NHẬT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày tháng năm 2017.
Điều 3. Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CẬP NHẬT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc phối hợp cung cấp, cập nhật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Văn phòng Hội đồng nhân dân (HĐND), Văn phòng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cập nhật văn bản QPPL vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 3. Văn bản QPPL được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
Văn bản QPPL được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật là các văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành, trừ các văn bản QPPL thuộc danh mục văn bản, tài liệu bí mật nhà nước hoặc văn bản quy định không được đăng tải công khai trên mạng.
Điều 4. Mục đích phối hợp
1. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp văn bản QPPL để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Đảm bảo việc cung cấp, cập nhật văn bản QPPL vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được chính xác, thuận lợi, kịp thời.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc cung cấp văn bản QPPL phải đảm bảo tính chính xác, thường xuyên, kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.
2. Bảo đảm tính khách quan, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp, cập nhật văn bản QPPL vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 6. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc cung cấp văn bản QPPL cho cơ quan thực hiện việc cập nhật văn bản.
2. Phối hợp trong việc kiểm tra kết quả cập nhật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Trách nhiệm cung cấp văn bản
1. Đối với Nghị quyết QPPL do HĐND tỉnh ban hành
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Nghị quyết được ký ban hành, các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi đầy đủ, chính xác Nghị quyết được ký ban hành, bao gồm bản chính văn bản và văn bản điện tử đến Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật văn bản.
b) Văn phòng HĐND tỉnh phối hợp cung cấp Nghị quyết QPPL do HĐND tỉnh ban hành cho các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo để kịp thời cung cấp cho Sở Tư pháp thực hiện cập nhật văn bản.
2. Đối với Quyết định QPPL do UBND tỉnh ban hành
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định được ký ban hành, các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi đầy đủ, chính xác Quyết định được ký ban hành, bao gồm bản chính văn bản và văn bản điện tử đến Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật văn bản.
b) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm cung cấp Quyết định QPPL do UBND tỉnh ban hành cho các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo để kịp thời cung cấp cho Sở Tư pháp thực hiện cập nhật văn bản.
3. Đối với những văn bản QPPL quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi ngay đến Sở Tư pháp trong ngày ký ban hành.
Điều 8. Trách nhiệm cập nhật văn bản
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản QPPL do các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo cung cấp, Sở Tư pháp cập nhật văn bản QPPL vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Riêng văn bản quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Quy chế này phải thực hiện cập nhật trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản.
2. Việc cập nhật văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật phải đảm bảo về quy trình cập nhật văn bản theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm kiểm tra kết quả cập nhật văn bản
1. Định kỳ hàng tháng, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật nhằm phát hiện và kịp thời khắc phục những sai sót của văn bản điện tử so với bản chính văn bản.
2. Các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức khác trong quá trình khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật nếu phát hiện những sai sót của văn bản được đăng tải so với bản chính văn bản, kịp thời thông báo đến Sở Tư pháp để thực hiện việc hiệu đính văn bản theo quy định.
3. Khi nhận được thông báo về sai sót của văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Sở Tư pháp phải thực hiện việc hiệu đính văn bản và thông báo công khai nội dung hiệu đính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tư pháp:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cập nhật, kiểm tra kết quả cập nhật, đồng thời, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện việc trích xuất, kết nối, tích hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh đôn đốc, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp thực hiện việc trích xuất, kết nối, tích hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Quy chế này và hướng dẫn về kinh phí đảm bảo thực hiện việc quản lý, duy trì, cập nhật văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.
4. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy định của Quy chế này tại cơ quan, đơn vị mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.