Quyết định 07/2002/QĐ-BNV

Quyết định 07/2002/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hội Marketing Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 07/2002/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hội Marketing Việt Nam


BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2002/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI MARKETING VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội,

Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ),

Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) cho phép thành lập Hội,

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Marketing Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ t chức phi chính phủ;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hội Marketing Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I ngày 28 tháng 9 năm 2002 thông qua.

Điều 2. Chủ tịch Hội Marketing Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chu trách nhim thi hành Quyết đnh này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Lưu VT, TCPCP.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG




Đặng Quốc Tiến

 

ĐIỀU LỆ

HỘI MARKETING VIỆT NAM

Chương 1.

TÊN GỌI - MỤC ĐÍCH - NHIỆM VỤ

Điều 1. Tên Hội: Hội Marketing Việt Nam

Tên tiếng Anh: Vietnam marketing association (VAM)

Điều 2. Hội Marketing Việt Nam là một tổ chức phi Chính phủ, phi lợi nhuận trên cơ sở tự nguyện của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn về Marketing, các nhà sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.

Điều 3. Mục đích của Hội Marketing Việt Nam là tập hợp các nhà nghiên cứu và giảng dạy Marketing, các nhà sản xuất kinh doanh nhằm hp tác, hỗ trợ nhau để thúc đẩy sự phát triển chuyên môn, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, bảo vệ quyền lợi của hội viên trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam.

Điều 4. Hội Marketing Việt Nam hoạt động theo Điều lệ của Hội, tuân thủ pháp luật Nhà nước Việt Nam, được sự bảo trợ của Ban Vật giá Chính phủ. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản tại ngân hàng, trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.

Hội Marketing Việt Nam được phép gia nhập các Hội quốc tế cùng lĩnh vực theo quy định của pháp luật.

Điều 5. nhiệm vụ của Hội

1. Đại diện và bảo vệ quyền lợi vvật chất và tinh thần của hội viên trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam;

2. Đoàn kết giúp đỡ hội viên nghiên cứu chuyên môn, giao lưu trao đổi học thuật giữa các hội viên nhằm không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp;

3. Phản ảnh nguyn vọng chính đáng của hội viên để đề đạt với cơ quan nhà nước về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của hội viên;

4. Thường xuyên cung cấp cho hội viên các thông tin về thị trường, các tiến bộ vkhoa học Marketing, giúp hội viên mở rộng kiến thức, nghiên cứu ứng dụng vào công tác giảng dạy, kinh doanh. Đóng vai trò cầu nối, liên kết hội viên theo nhóm ngành kinh doanh nhằm khắc phục tình trạng cạnh tranh không lành mạnh;

5. Tchức các cuộc Hội nghị, Hội thảo, giao lưu để trao đổi học thuật và kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu, giảng dạy và kinh doanh. Tổ chức các hoạt động đào tạo dịch vụ, kinh tế theo đúng quy phạm pháp luật. Truyền bá, trao đổi kinh nghiệm ứng dụng Marketing trong kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam và thế giới;

6. Nghiên cứu cơ sở lý luận và ứng dụng thực tiễn trong lĩnh vực Marketing. Hp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo hỗ trợ nhau trong hoạt động chuyên môn;

7. Tư vấn những vấn đề liên quan đến lĩnh vực Marketing. Nghiên cứu tìm kiếm thị trường xuất nhập khẩu và hỗ trợ các doanh nghiệp thâm nhập thị trường thế giới.

8. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị chức năng để phổ biến chủ trương, chính sách, luật pháp nhà nước cũng như trong việc huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Marketing cho các cá nhân và tổ chức có nhu cầu để phát triển nguồn nhân lực;

9. Tchức nghiên cứu, tư vấn, phản biện góp ý kiến về xuất các cơ chế chính sách với các cơ quan nhà nước và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực Marketing;

10. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ liên quan đến chức năng của Hội;

11. Hợp tác với các Hội ngành nghề trong nước và khu vực theo quy định của nhà nước;

12. Xuất bản tạp chí Marketing định kỳ và các ấn phẩm có liên quan. Biên soạn và dịch các tài liệu khoa học Marketing theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyền hạn của Hội

1. Được cung cấp thông tin về các chính sách, luật pháp kinh tế liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội;

2. Được cử đại diện tham gia các Hội nghị, Hội thảo do cơ quan nhà nước tổ chức về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội khi được mời;

3. Đề xuất ý kiến, kiến nghị giải quyết các trường hợp, vụ việc có thiệt hại đến quyền lợi chính đáng và hợp pháp của hội viên.

Chương 2.

HỘI VIÊN

Điều 7. Hội viên của Hội Marketing Việt Nam

Các công dân Việt Nam (hội viên cá nhân), các tổ chức pháp nhân (hội viên tập thể) của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, tư vấn, giảng dạy về Marketing, các nhà quản lý, các tổ chức, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tán thành điều lệ và tự nguyện làm đơn gia nhập Hội đều có thể được công nhận là hội viên của Hội.

Các hình thức hội viên:

- Hội viên tập thể: Là những tổ chức kinh tế, khoa học kỹ thuật, đào tạo và doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến Marketing, do giám đốc hoặc người được ủy quyền tổ chức đó làm đại diện.

- Hội viên cá nhân: Hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, tư vấn, giảng dạy về Marketing, tự nguyện và có điều kiện tham gia thường xuyên mọi hoạt động của Hội.

Điều 8. Cá nhân có nguyện vọng và có đủ điều kiện gia nhập Hội phải làm đơn gửi Ban Thường vụ Hội. Khi Ban Thường vụ Hội chấp nhận sẽ thông báo cho đương sự nộp hội phí định kỳ. Việc nộp lệ phí phải thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ khi Ban Thường vụ thông báo.

Điều 9. Quyền hạn Hội viên

1. Được tham gia đại hội, bầu cử đại biểu tham dự đại hội của Hội.

2. Được ứng cử, đề cử vào Ban chấp hành và các chức vụ khác của Hội.

3. Được tham gia thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hội, được phê bình chất vấn. Ban chấp hành, Ban Thường vụ về mọi chủ trương và hoạt động của Hội.

4. Được phát biểu ý kiến, kiến nghị đề bạt nguyện vọng lên các cơ quan hữu quan.

5. Được cấp thẻ hội viên tham gia sinh hot trong các tổ chức của Hội. Được hưởng các chế độ ưu đãi khi sử dụng các loại dịch vụ do Hội cung cấp.

6. Được hỗ trợ, bảo vệ của Hội trong mọi hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và ứng dụng khoa học Marketing trong phạm vi quyền hạn và khả năng ca Hội.

7. Được quyền xin ra khỏi Hội khi xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia. Trong trường hợp này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản (đơn) trước một tháng cho Ban chấp hành.

8. Được gii thiệu hội viên và đề cử người đại diện đi nước ngoài để tham dự các Hội nghị, Hội thảo, nghiên cứu theo quy định của nhà nước.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Sinh hoạt đều đặn, đầy đủ các buổi họp thường kỳ bất thường của Hội.

2. Tuân thủ các điều khoản trong bản điều lệ của Hội và những nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành và Ban Thường vụ Hội.

3. Tích cực nâng cao kiến thức, tham gia các hot động chuyên môn của Hội.

4. Tuyên truyền phát triển hội viên mới, đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau thực hiện mục đích của Hội, góp phần xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.

5. Đóng hội phí định kỳ đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Bãi miễn hội viên

Hội viên sẽ bị bãi miễn trong các trường hợp sau:

1. Cá nhân hội viên vi phạm pháp luật nhà nước.

2. Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hội viên.

Chương 3.

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điu 12. Tchức và hoạt động của Hội theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tp thể lãnh đạo, cá nhân chịu trách nhiệm trên cơ sở tự nguyện, tự trang trải về tài chính.

Tổ chức của Hội:

- Ở Trung ương: Hội Marketing Việt Nam.

- Ở cơ sở: Chi hội (nếu có từ 05 hội viên trở lên).

Điều 13. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc. Đại hội Đại biểu toàn quốc họp 5 năm một lần do Ban chấp hành Trung ương Hội triệu tập.

Đại hội bất thường được triệu tập khi có quá 2/3 số ủy viên Ban chấp hành yêu cầu.

Nguyên tắc cử đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc do Ban chấp hành Trung ương Hội quy định.

Điều 14. Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Marketing Việt Nam.

1. Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Marketing Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hội, đại hội được tổ chức 5 năm một lần.

2. Nhiệm vụ của đại hội:

- Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và đra phương hướng hoạt động mới của Hội.

- Quyết định mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp công tác mới của Hội nhằm phát triển toàn diện các hoạt động của Hội.

- Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban chấp hành và Ban kiểm tra Trung ương Hội.

- Thảo luận và thông qua các kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội trong những trường hợp cần thiết.

- Phê duyệt, quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính.

- Bầu Ban chấp hành và Ban kiểm tra Trung ương Hội.

Điu 15. Ban chấp hành Trung ương Hội.

1. Ban chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban chấp hành Trung ương do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định. Trường hợp khuyết ủy viên thì Ban chấp hành Trung ương Hội có thể bầu bổ sung, nhưng không quá 1/5 số lượng ủy viên Ban chấp hành đã được bầu.

2. Ban chấp hành Trung ương Hội họp thường kỳ hàng năm 1 lần, nếu có công việc đột xuất có thể họp bất thường, việc triệu tập họp bất thường do Ban Thường vụ quyết định triệu tập.

3. Ban chấp hành Trung ương có nhiệm vụ sau:

- Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội.

- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp hành cho các Chi hội và các đơn vị trực thuộc được biết.

- Bầu cử và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó tổng thư ký và các ủy viên thường vụ; bầu bổ sung ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội.

- Xem xét và quyết định khen thưởng và kỷ luật ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội.

- Chuẩn bị nội dung chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội ở cuộc họp cuối cùng của nhiệm kỳ.

- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.

Điều 16. Ban Thường vụ Trung ương Hội:

1. Ban Thường vụ Trung ương Hội gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó tổng thư ký và một số ủy viên. Số lượng ủy viên Thường vụ do Ban chấp hành Trung ương quyết định. Ban Thường vụ họp thường kỳ 6 tháng một lần.

2. Ban Thường vụ có nhiệm vụ sau:

- Thay mặt Ban chấp hành chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp.

- Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban chấp hành.

- Quyết định thành lập các Ban và các tổ chức trực thuộc Hội.

- Quyết định tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế.

- Quyết định các chương trình hoạt động, kế hoạch công tác của các Ban và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội.

- Quyết định gia nhập các tổ chức quốc tế, khu vực theo quy định của pháp luật.

- Ban Thường vụ thay mặt Ban chấp hành điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trước Ban chấp hành vtổ chức hoạt động của Hội.

- Tùy theo tình hình cụ thể, Ban Thường vụ có thể cử ra Ban Thường trực để giúp việc cho Ban Thường vụ, Ban Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban Thường vvề nhiệm vđược giao.

3. Ban Thưng trực Trung ương Hội gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó tổng thư ký. Ban Thường trực được Ban Thường vụ ủy nhiệm điều hành công tác giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ.

Ban Thưng vụ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Phê chuẩn nhân sự chủ chốt của các Chi hội cơ sở và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội.

- Quyết định cử các bộ đi dự Hội nghị, Hội thảo khoa học trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài theo quy định của nhà nước.

- Quyết định các vấn đề thi đua, khen thưởng và kỷ luật thuộc quyền hạn của Hội.

- Ban Thường trực Trung ương Hi có chế độ hội ý thường xuyên để chỉ đạo các hoạt động của Hội.

Điều 17. Ban kiểm tra Trung ương Hội

1. Ban kiểm tra Trung ương Hội do đại biểu Hội bầu ra gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các ủy viên.

2. Ban kiểm tra Trung ương Hội có nhiệm vụ giúp Ban Thường trực Trung ương Hội kiểm tra việc chấp hành điều lệ của Hội và việc thực hiện các chủ trương của Ban Thường vụ Trung ương Hội.

3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm tra Trung ương Hội do Ban chấp hành Trung ương Hội quy định.

4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành.

Điều 18. Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng Thư ký và Phó tổng thư ký.

1. Chủ tịch Hi có nhiệm vụ và quyền hạn:

- Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật.

- Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban chấp hành Hội.

- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành Hội.

- Bổ nhiệm nhân sự Văn phòng Hội và các tổ chức khác do Hội thành lập.

- Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.

2. Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của Ban chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.

3. Tổng Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội, chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo cho Ban Thường vụ và Ban chấp hành Trung ương Hội, quản lý tài sản và tài chính của Hội, chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về các hoạt động của Văn phòng Hội.

Điều 19. Văn phòng Trung ương Hội, các Ban và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội.

- Văn phòng Trung ương Hội, các Ban và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội do Ban thường vụ Trung ương Hội quyết định.

- Các Ban có nhiệm vụ đề xuất, tham mưu cho Ban chấp hành và Ban Thường vụ Trung ương Hội về các mặt hoạt động trong lĩnh vực của mình phụ trách.

- Các Ban họp 3 tháng 1 lần.

- Văn phòng Trung ương Hội có nhiệm vụ điều phối các hoạt động của Hội, của các Ban và các tổ chức khác của Hội dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Trung ương Hội.

Điu 20. Chi Hội

Chi Hội là thành viên của Hội Marketing Việt Nam. Chi Hội hoạt động chủ yếu chuyên sâu trong phạm vi chuyên ngành Marketing.

Việc thành lập Chi Hội do Ban Thường vụ Trung ương Hội phê chuẩn.

Chi Hội thành lâp phải tổ chức đại hội, bầu Chi Hội trưởng và Chi Hội phó, nhiệm kỳ của Chi hội là 2 năm.

Chương 4.

TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 21. Hội Marketing Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính và được quản lý theo quy chế của Hội và quy định của Pháp luật.

- Các nguồn tài chính của Hội bao gồm:

Hội phí của hội viên.

Sự ủng hộ tự nguyn của hội viên.

Các khoản thu qua các hoạt động dịch vụ của Hội theo đúng quy định của nhà nước.

Các khoản tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.

- Phần chi bao gồm:

Chi cho các hoạt động của Hội, trả lương cho nhân viên, trả phụ cấp cho các thành viên trong Ban điều hành và cộng tác viên của Hội.

Đóng hội phí cho các tổ chức mà Hội Marketing Việt Nam là hội viên.

Chi phí nhà cửa, điện nước, mua sắm phương tiện làm việc.

Chi khen thưởng và chi khác.

Chương 5.

KHEN THƯỞNG

Điều 22. Hội viên tập thể, hội viên cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Hội, trong công trình nghiên cứu khoa học, có sáng kiến cải tiến, có thành tích trong công tác đào tạo, giảng dạy, sẽ được Hội khen thưởng và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 23. Hội viên tập thể, hội viên cá nhân hoạt động trái với Điều lệ của Hội, làm tổn thương đến danh dự và uy tín của Hội phải chịu kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ xem xét quyết định.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 24. Điều lệ này gồm 6 chương, 24 Điều đã được Đại biểu toàn quốc lần I (nhiệm kỳ I) của Hội Marketing Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 9 năm 2002 tại thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực khi được Bộ Nội vụ phê duyệt.

Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Marketing Việt Nam mới có quyền sửa đổi Điều lệ của Hội.

Ban chấp hành Trung ương Hội Marketing Việt Nam có nhiệm vụ phổ biến và hướng dẫn thi hành Điều lệ của Hội./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 07/2002/QĐ-BNV

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu07/2002/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/10/2002
Ngày hiệu lực31/10/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Quyền dân sự
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 07/2002/QĐ-BNV

Lược đồ Quyết định 07/2002/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hội Marketing Việt Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 07/2002/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hội Marketing Việt Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu07/2002/QĐ-BNV
                Cơ quan ban hànhBộ Nội vụ
                Người kýĐặng Quốc Tiến
                Ngày ban hành16/10/2002
                Ngày hiệu lực31/10/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Quyền dân sự
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 07/2002/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hội Marketing Việt Nam

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 07/2002/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hội Marketing Việt Nam

                        • 16/10/2002

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 31/10/2002

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực