Quyết định 07/2006/QĐ-BTC

Quyết định 07/2006/QĐ-BTC về việc phát hành trái phiếu Chính phủ đợt IV năm 2006 để đầu tư một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 07/2006/QĐ-BTC phát hành trái phiếu Chính phủ đợt 4 năm 2006 đầu tư công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng


BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 07/2006/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2006 


QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ ĐỢT IV NĂM 2006 ĐỂ ĐẦU TƯ MỘT SỐ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, THUỶ LỢI QUAN TRỌNG CỦA ĐẤT NƯỚC

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương;
Căn cứ Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 05/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phát hành trái phiếu Chính phủ đợt IV năm 2006 để đầu tư xây dựng một số công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng của đất nước với tổng số tiền là 15.500 tỷ đồng Việt Nam.

Điều 2. Trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là trái phiếu) được phát hành và thanh toán bằng tiền Việt Nam, dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ.

Điều 3. Phương thức phát hành trái phiếu:

3.1- Phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:

Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ có quyết định riêng.

3.2- Đấu thầu trái phiếu qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (sau đây gọi chung là Trung tâm Giao dịch chứng khoán):

a. Đối tượng được tham gia đấu thầu trái phiếu là các thành viên thị trường đấu thầu trái phiếu qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán. Các tổ chức, cá nhân nếu có nhu cầu mua trái phiếu qua đấu thầu thì đăng ký với các thành viên của thị trường đấu thầu trái phiếu và các tổ chức được giao dịch trên thị trường chứng khoán.

b- Kỳ hạn trái phiếu: 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm.

c- Lãi suất trái phiếu: Hình thành qua kết quả đấu thầu.

d- Thời gian phát hành: Từ ngày 15/02/2006 đến ngày 31/12/2006.

3.3- Bảo lãnh phát hành trái phiếu:

a- Đối tượng được tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu: Là các tổ chức được phép bảo lãnh phát hành trái phiếu theo quy định hiện hành.

b- Kỳ hạn trái phiếu: 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm.

c- Lãi suất trái phiếu và phí bảo lãnh phát hành được thoả thuận giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành và Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định hiện hành.

d- Thời gian phát hành: Từ ngày 15/02/2006 đến ngày 31/12/2006.

Điều 4. Nguyên tắc và phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu:

4.1- Đối với trái phiếu phát hành qua Kho bạc Nhà nước (bán lẻ): Theo quyết định riêng Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4.2- Đối với trái phiếu đấu thầu qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán và bảo lãnh phát hành: Do Trung tâm Giao dịch chứng khoán, các đơn vị tham gia bảo lãnh và Kho bạc Nhà nước phối hợp thực hiện theo quy định hiện hành.

4.3- Thanh toán tiền gốc trái phiếu: Tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần khi đến hạn.

4.4- Thanh toán tiền lãi đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh: Tiền lãi trái phiếu được thanh toán mỗi năm một lần khi đủ 12 tháng tính từ ngày mua.

4.5- Đến hạn thanh toán gốc hoặc lãi mà chủ sở hữu trái phiếu chưa đến thanh toán thì số tiền gốc hoặc lãi đó được bảo lưu để hoàn trả khi chủ sở hữu có nhu cầu thanh toán; không tính lãi nhập gốc và không tính lãi trong thời gian quá hạn thanh toán.

Điều 5. Chủ sở hữu trái phiếu có quyền và được hưởng các ưu đãi sau:

5.1- Được chuyển nhượng, tặng, để lại thừa kế hoặc cầm cố trong các quan hệ tín dụng.

5.2- Được mua bán, giao dịch trái phiếu qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán đối với trái phiếu niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán.

5.3- Chủ sở hữu là tổ chức tín dụng được giao dịch trái phiếu trên thị trường tiền tệ; chiết khấu, tái chiết khấu trái phiếu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

5.4- Chủ sở hữu trái phiếu là cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ lãi trái phiếu và chênh lệch giá mua bán trái phiếu; nếu có nhu cầu, được gửi tờ trái phiếu tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước để bảo quản hộ và miễn phí.

Điều 6. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm:

6.1- Tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quyết định này.

6.2- Chủ động điều hành khối lượng, kỳ hạn và lãi suất phát hành trái phiếu theo các phương thức đấu thầu, bảo lãnh được quy định tại điểm 3.2, 3.3 Điều 3 Quyết định này trong phạm vi khối lượng, kỳ hạn và khung lãi suất do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn.

6.3- Thực hiện hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán các khoản thu trái phiếu và thanh toán trái phiếu theo chế độ quy định.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước hướng dẫn chi tiết và chỉ đạo thực hiện trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp,
- Công báo,
- Các đơn vị liên quan
thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính,
- Sở Tài chính; KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Lưu VT, KBNN.

BỘ TRƯỞNG



 
Nguyễn Sinh Hùng

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 07/2006/QĐ-BTC

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu07/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/01/2006
Ngày hiệu lực18/02/2006
Ngày công báo03/02/2006
Số công báoTừ số 17 đến số 18
Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng, Chứng khoán
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 07/2006/QĐ-BTC

Lược đồ Quyết định 07/2006/QĐ-BTC phát hành trái phiếu Chính phủ đợt 4 năm 2006 đầu tư công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 07/2006/QĐ-BTC phát hành trái phiếu Chính phủ đợt 4 năm 2006 đầu tư công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu07/2006/QĐ-BTC
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýNguyễn Sinh Hùng
                Ngày ban hành25/01/2006
                Ngày hiệu lực18/02/2006
                Ngày công báo03/02/2006
                Số công báoTừ số 17 đến số 18
                Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng, Chứng khoán
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 07/2006/QĐ-BTC phát hành trái phiếu Chính phủ đợt 4 năm 2006 đầu tư công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 07/2006/QĐ-BTC phát hành trái phiếu Chính phủ đợt 4 năm 2006 đầu tư công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng

                        • 25/01/2006

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 03/02/2006

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 18/02/2006

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực