Quyết định 07/2018/QĐ-UBND

Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về Quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La

Nội dung toàn văn Quyết định 07/2018/QĐ-UBND Quản lý dịch vụ công ích đô thị Sơn La


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2018/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 30 tháng 3 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định về sản xuất và cung ứng dịch vụ công ích;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 62/TTr-SXD ngày 22 tháng 3 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2018 và thay thế Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Ban hành Quy định Quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, GTVT; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Sơn La; các đơn vị cung ứng dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT(Đạt). 50bản.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh Sơn La)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này áp dụng cho việc quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La. Các dịch vụ công ích đô thị quy định tại quy định này gồm:

1. Dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước đô thị.

2. Dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, vệ sinh công cộng đô thị.

3. Dịch vụ quản lý và chăm sóc, duy trì cây xanh, hoa cảnh đô thị; trồng mới, bổ sung cây xanh thay thế tại các tuyến đường nội thị.

4. Dịch vụ duy trì, sửa chữa, thay mới phụ kiện của hệ thống điện chiếu sáng trang trí, hệ thống chiếu sáng công cộng, đèn trang trí và đèn tín hiệu giao thông nội thị.

5. Các dịch vụ chỉnh trang đô thị thường xuyên khác (treo cờ, quét vôi, sơn đường).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), các đơn vị được UBND tỉnh giao kinh phí để thực hiện các dịch vụ công ích đô thị, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực quản lý, cung ứng dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Lựa chọn phương thức cung ứng dịch vụ công ích đô thị

Việc lựa chọn phương thức cung ứng dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

1. Đấu thầu

Áp dụng với tất các dịch vụ công ích đô thị quy định tại Điều 1 quy định này.

2. Chỉ định thầu

Áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Gói thầu cung ứng dịch vụ công ích đô thị có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng;

b) Gói thầu cung ứng dịch vụ công ích đô thị mà chỉ có 01 nhà cung ứng duy nhất trên địa bàn có khả năng thực hiện và đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.

3. Đặt hàng

Áp dụng trong trường hợp không đáp ứng được các điều kiện đấu thầu; trường hợp đặc thù áp dụng hình thức đấu thầu không phù hợp và được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương bằng văn bản thực hiện theo hình thức đặt hàng.

Điều 4. Điều kiện tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu, đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích đô thị

1. Đấu thầu

Thực hiện theo quy định tại các Điều 10, 11 Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Chỉ định thầu

Ngoài các quy định về điều kiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, nhà thầu được chỉ định thầu thực hiện gói thầu cung ứng dịch vụ công ích đô thị phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

3. Đặt hàng

Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; và đảm bảo các quy định sau:

- Được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản hình thức cung ứng dịch vụ công ích đô thị là hình thức đặt hàng.

- Trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy định này, có từ 2 đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị trở lên có đủ điều kiện theo quy định đề xuất tham gia gói thầu thì ưu tiên lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo hình thức đặt hàng tự nguyện giảm giá cao nhất.

Điều 5. Lập, thẩm định trình phê duyệt dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ công ích đô thị

1. UBND cấp huyện, các đơn vị được giao quản lý thực hiện lập dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ công ích đô thị trình Sở Xây dựng thẩm định:

- Đối với các dịch vụ công ích đô thị mang tính chất thường xuyên hàng năm: Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm (hoặc trước ngày 01 tháng 6 của năm trước năm tổ chức đấu thầu, đặt hàng).

- Đối với các dịch vụ công ích đô thị không mang tính chất thường xuyên hàng năm: Theo tiến độ và yêu cầu của việc thực hiện dịch vụ công ích đô thị.

2. Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, Sở Tài chính cho ý kiến bằng văn bản về khả năng cân đối ngân sách đối với dự toán thực hiện dịch vụ công ích đô thị do UBND cấp huyện (các đơn vị) lập; Sở Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến Bằng văn bản về phương thức thực hiện theo quy định hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

3. Trên cơ sở thẩm định và ý kiến của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán và phương thức thực hiện cung ứng dịch vụ công ích đô thị.

4. Căn cứ Quyết định phê duyệt dự toán, Sở Tài chính tham mưu, trình UBND giao dự toán để triển khai thực hiện.

5. Sau khi có Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các đơn vị được UBND tỉnh giao kinh phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo quy định hiện hành.

Điều 6. Thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ công ích đô thị

1. Đối với các dịch vụ công ích đô thị có tính chất thường xuyên

a) Trường hợp đấu thầu: Thời gian thực hiện tối đa 05 (Năm) năm, phân chia chi tiết từng năm làm cơ sở thanh, quyết toán theo niên độ ngân sách.

b) Trường hợp đặt hàng: Thời gian thực hiện tối đa 02 (Hai) năm và phù hợp với niên độ ngân sách.

2. Đối với các dịch vụ công ích đô thị có tính chất không thường xuyên

UBND cấp huyện (các đơn vị) quyết định thời gian thực hiện gói thầu phù hợp với quy mô, tính chất của từng gói thầu.

3. Thời gian hoàn thành quy trình lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị của năm tiếp theo chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Điều 7. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công ích đô thị

1. Sau có quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, UBND cấp huyện (các đơn vị) tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị như sau:

a) Đấu thầu

Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản pháp lý khác có liên quan.

b) Chỉ định thầu

Thực hiện theo quy định tại Điều 83 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

c) Đặt hàng

- UBND cấp huyện (các đơn vị) lập hồ sơ yêu cầu gửi đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị;

- Trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị lập hồ sơ đề xuất đặt hàng gửi UBND cấp huyện (các đơn vị);

- UBND cấp huyện (các đơn vị) kiểm tra, xét hồ sơ đề xuất và lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị.

2. UBND cấp huyện (các đơn vị) tổ chức ký hợp đồng với đơn vị cung ứng các dịch vụ công ích đô thị đã được lựa chọn tại Khoản 1 Điều này.

3. Căn cứ Hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích đô thị đã được ký kết, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ công ích đô thị đảm bảo đúng quy trình và yêu cầu theo quy định.

4. Khi kết thúc các nhiệm vụ theo hợp đồng, UBND cấp huyện (các đơn vị) có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị đã thực hiện và thanh lý hợp đồng với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.

Điều 8. Phương thức nghiệm thu

1. Công tác nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ công ích đô thị được tổ chức định kỳ theo quy định, hoặc đột xuất theo theo hợp đồng đã được ký kết.

2. Hồ sơ và thành phần nghiệm thu

2.1. Hồ sơ nghiệm thu

Sổ nhật ký, biên bản nghiệm thu. Nội dung nghiệm thu phải chi tiết cho từng dịch vụ công ích đô thị, phải thể hiện đầy đủ các tiêu chí: Khối lượng sản phẩm dịch vụ công ích đô thị đã thực hiện; chất lượng công việc đã hoàn thành; thông số kỹ thuật theo đúng quy định của nhà nước.

2.2. Thành phần tham gia trong hồ sơ nghiệm thu

a) Đối với công việc mang tính chất thường xuyên

- Nghiệm thu theo ngày bằng hình thức sổ nhật ký: Đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị tự tổ chức ghi sổ nhật ký và nghiệm thu nội bộ;

- Nghiệm thu tháng: Gồm cán bộ giám sát của chủ đầu tư (UBND cấp huyện (hoặc các đơn vị được giao làm chủ đầu tư) và đại diện đơn vị thực hiện hợp đồng dịch vụ công ích đô thị (mời đại diện của UBND xã, phường, thị trấn sở tại nếu thấy cần thiết).

- Nghiệm thu định kỳ hàng quý, nghiệm thu theo công việc phát sinh:

+ Đối với chủ đầu tư là UBND cấp huyện: Lãnh đạo phòng Quản lý đô thị (Kinh tế và Hạ tầng) chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính kế hoạch, UBND xã (phường, thị trấn) có liên quan, các phòng, ban đơn vị có liên quan và đại diện đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích đô thị.

+ Đối với chủ đầu tư là các đơn vị được UBND tỉnh giao kinh phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị: Lãnh đạo phòng, ban chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư chủ trì phối hợp với các phòng, ban đơn vị có liên quan, đơn vị tư vấn quản lý dự án (nếu có) và đại diện đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích đô thị.

- Nghiệm thu giá trị thực hiện dịch vụ công ích đô thị hàng năm:

+ Đối với chủ đầu tư là UBND cấp huyện: Lãnh đạo UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với đại diện đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích đô thị để tổ chức nghiệm thu; thành phần gồm: phòng Quản lý đô thị (Kinh tế và Hạ tầng), phòng Tài chính kế hoạch, các phòng, ban đơn vị có liên quan và đại diện UBND xã (phường, thị trấn) nếu cần thiết.

+ Đối với chủ đầu tư là các đơn vị được UBND tỉnh giao kinh phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị: Lãnh đạo đơn vị chủ trì, phối hợp với đại diện đơn vị thực hiện dịch vụ công ích đô thị, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và các phòng, ban chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư, đơn vị tư vấn quản lý dự án (nếu có) để tổ chức nghiệm thu.

b) Đối với công việc mang tính chất không thường xuyên

Chủ đầu tư chủ trì phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ công ích đô thị tổ chức nghiệm thu theo tiến độ hoàn thành dịch vụ công ích đô thị; thành phần tham gia nghiệm thu gồm: Lãnh đạo UBND cấp huyện (các đơn vị); Lãnh đạo phòng, ban trực thuộc UBND cấp huyện (các đơn vị) và UBND xã (phường, thị trấn) nếu cần thiết.

2.3. Yêu cầu trong công tác nghiệm thu

Nghiệm thu đảm bảo đúng thực tế, đúng thời điểm và kịp thời, các yêu cầu về kỹ thuật theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.

3. Thời gian nghiệm thu

3.1. Đối với công việc mang tính chất thường xuyên

- Nghiệm thu hàng tháng: Từ ngày 01 đến ngày 05 của tháng tiếp theo; thời gian nghiệm thu tháng cuối quý thực hiện cùng thời điểm nghiệm thu hàng quý;

- Nghiệm thu hàng quý: Từ ngày 01 đến ngày 05 của tháng liền kề tháng cuối quý;

- Nghiệm thu năm: Nghiệm thu vào tuần đầu tiên của năm tiếp theo trên cơ sở hợp đồng đã ký (thời gian để tính 01 năm bắt đầu từ ngày ký hợp đồng).

3.2. Đối với công việc mang tính chất không thường xuyên: Theo tiến độ hoàn thành công việc.

Điều 9. Nguyên tắc tạm ứng, thanh toán, quyết toán

Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích thực hiện theo hợp đồng đã được ký kết và theo các quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 10. Xử lý các trường hợp phát sinh khối lượng thực hiện dịch vụ công ích đô thị

1. Trường hợp phát sinh khối lượng sử dụng ngân sách do UBND cấp huyện cân đối: UBND cấp huyện tự tổ chức thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Trường hợp phát sinh khối lượng sử dụng ngân sách do UBND tỉnh cân đối, UBND cấp huyện (các đơn vị) tổ chức Lập dự toán, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 5 Quy định này và tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo quy định để triển khai thực hiện. Thời gian lập, trình thẩm định, phê duyệt dự toán thực hiện tại thời điểm phát sinh khối lượng, công việc.

3. Trường hợp phát sinh khối lượng cần điều chỉnh cơ cấu nhưng không vượt tổng mức dự toán, UBND tỉnh giao UBND cấp huyện (các đơn vị) tự tổ chức thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Sở Xây dựng

1. Hướng dẫn các cơ quan được giao quản lý vốn ngân sách cho công tác dịch vụ công ích đô thị trong việc và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị; hướng dẫn việc áp dụng, vận dụng các định mức, đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập, trình UBND tỉnh ban hành những đơn giá chưa có trong hệ thống đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ công ích đô thị do UBND cấp huyện (các đơn vị) lập, trình UBND tỉnh phê duyệt.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc tổ chức ký hợp đồng và thực hiện các dịch vụ công ích đô thị do UBND cấp huyện (các đơn vị) triển khai.

Điều 12. Sở Tài chính

1. Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định dự toán và phương thức cung ứng các dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.

2. Tham mưu cho UBND tỉnh Quyết định giao dự toán thực hiện các dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.

3. Phê duyệt quyết toán thực hiện dịch vụ công ích đô thị theo quy định.

Điều 13. Sở Kế hoạch đầu tư

1. Phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình thẩm định, cho ý kiến bằng văn bản về phương thức thực hiện các dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành và điều kiện thực tể của địa phương.

2. Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện, đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị thực hiện các công việc nêu tại Điều 7 Quy định này.

Điều 14. UBND các huyện, thành phố

1. Lập kế hoạch thực hiện dịch vụ công ích đô thị hàng tháng, quý, năm trên địa bàn để triển khai thực hiện.

2. Lập dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ công ích đô thị trình cơ quan quản lý nhà nước thẩm định, phê duyệt, giao dự toán thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này.

3. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và phương thức thực hiện, phê duyệt dự toán chi tiết, giá gói thầu; tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thực hiện dịch vụ công ích đô thị với đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo Điều 7 Quy định này.

4. Quản lý, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng về quy trình, khối lượng, thời gian và chất lượng đối với các dịch vụ công ích đô thị do tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện trên địa bàn được giao quản lý.

Điều 15. Các đơn vị được UBND tỉnh giao kinh phí để thực hiện các dịch vụ công ích đô thị

1. Lập kế hoạch thực hiện dịch vụ công ích đô thị để triển khai thực hiện.

2. Lập dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ công ích đô thị trình cơ quan quản lý nhà nước thẩm định, phê duyệt, giao dự toán thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này.

3. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và phương thức thực hiện, phê duyệt dự toán chi tiết, giá gói thầu; tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thực hiện dịch vụ công ích đô thị với đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo Điều 7 Quy định này.

4. Quản lý, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng cả về quy trình, khối lượng, thời gian và chất lượng đối với các dịch vụ công ích đô thị do tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện đối với nội dung công việc được giao quản lý, thực hiện.

Điều 16. UBND xã, phường, thị trấn

1. Tổ chức tuyên truyền sâu, rộng và thường xuyên về công tác vệ sinh môi trường đô thị để xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp và văn minh. Chỉ đạo các Bản, Tiểu khu, Tổ dân phố đưa nội dung chấp hành quy định về vệ sinh môi trường đô thị vào các cuộc họp thường xuyên của Bản, Tiểu khu, Tổ dân phố.

2. Phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ công ích đô thị để thống nhất quy định thời gian, địa điểm đổ rác, dụng cụ đựng rác thải sinh hoạt trên địa bàn, đảm bảo vệ sinh và mỹ quan đô thị.

3. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn.

4. Phản ánh, báo cáo UBND cấp huyện những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn.

5. Tham gia công tác nghiệm thu các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

Điều 17. Đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo đúng hợp đồng đã ký kết, đảm bảo quy trình kỹ thuật và chất lượng theo quy định.

2. Thực hiện theo kế hoạch và hợp đồng thực hiện dịch vụ công ích đô thị hàng tháng, quý, năm do chủ đầu tư phê duyệt theo quy định.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về đảm bảo an toàn lao động và an toàn giao thông trong quá trình thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.

4. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý đô thị, giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà nước trong quá trình cung ứng dịch vụ công ích đô thị.

5. Chấp hành việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng của UBND cấp huyện (các đơn vị) trong quá trình thực hiện cung ứng các dịch vụ công ích đô thị. Phản ánh kịp thời với các cơ quan chức năng thuộc UBND cấp huyện (các đơn vị) những tồn tại khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn.

6. Thống nhất với chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn) để quy định cụ thể về vị trí, địa điểm, thời gian thu gom chất thải rắn sinh hoạt.

7. Tổ chức triển khai thu giá đối với các dịch vụ công ích khi được cấp có thẩm quyền quy định bằng văn bản.

Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc đối với những nội dung quy định nêu trên, đề nghị tổ chức, cá nhân gửi ý kiến góp ý qua Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 07/2018/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu07/2018/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/03/2018
Ngày hiệu lực10/04/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 07/2018/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 07/2018/QĐ-UBND Quản lý dịch vụ công ích đô thị Sơn La


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 07/2018/QĐ-UBND Quản lý dịch vụ công ích đô thị Sơn La
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu07/2018/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
              Người kýCầm Ngọc Minh
              Ngày ban hành30/03/2018
              Ngày hiệu lực10/04/2018
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật6 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 07/2018/QĐ-UBND Quản lý dịch vụ công ích đô thị Sơn La

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 07/2018/QĐ-UBND Quản lý dịch vụ công ích đô thị Sơn La

                      • 30/03/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 10/04/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực