Quyết định 07/2019/QĐ-UBND

Quyết định 07/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Nội dung toàn văn Quyết định 07/2019/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ Cần Thơ


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2019/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 10 tháng 4 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy;

Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;

Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở; Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Thành Thống

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về quản lý và hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố Cần Thơ; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố và trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia quản lý và hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và phối hợp

1. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.

2. Đảm bảo tính thống nhất, tập trung, không hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật; bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp; phát huy hiệu quả của hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn thành phố.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

Điều 4. Quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

Thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017, Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và các quy định sau:

1. Thuốc nổ và phụ kiện nổ được phép sử dụng: Theo Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam quy định tại Phụ lục I Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

2. Các thông số nổ mìn: Thực hiện theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn được Sở Công Thương phê duyệt khi nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.

3. Phá đá quá cỡ:

a) Trường hợp sử dụng phương pháp nổ mìn để phá đá quá cỡ phải sử dụng kíp điện tức thời hoặc kíp điện vi sai nhiều số, lượng thuốc nổ tối đa cho 01 lỗ khoan không quá 0,2 kg, khối lượng thuốc nổ tối đa cho 01 bãi mìn không quá 50 kg và số lượng kíp không quá 500 cái cho 01 lần nổ.

b) Đối với trường hợp nổ phá đá granit quá cỡ, lượng thuốc tối đa cho 01 lỗ khoan không quá 0,4 kg, khối lượng thuốc nổ tối đa cho 01 bãi mìn không quá 100 kg, và số lượng kíp không quá 500 cái cho 01 lần nổ.

Điều 5. Thời gian nổ mìn

1. Thời gian được phép nổ mìn

a) Từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 00 phút và từ 16 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút trong ngày, trừ thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Những khu vực liền kề nhau cùng nổ mìn trong ngày thì chỉ huy nổ mìn phải thông báo và thỏa thuận để thống nhất với nhau quy định về hiệu lệnh nổ mìn, thời gian nổ mìn. Trường hợp gây mất an toàn cho nhau trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì bên nào điểm hỏa trước mà gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên còn lại và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật.

c) Trường hợp trong quá trình thi công gặp tình huống thời tiết có diễn biến phức tạp (mưa giông, sấm sét), chỉ huy nổ mìn được phép tiến hành khởi nổ bãi nổ với điều kiện đảm bảo an toàn và phải báo cáo Sở Công Thương trong vòng 24 giờ kể từ khi kết thúc nổ mìn.

2. Thời gian cấm nổ mìn

a) Tết Nguyên đán (âm lịch): Từ ngày 23 tháng Chạp năm trước đến hết ngày mồng 07 tháng Giêng năm sau.

b) Các ngày nghỉ lễ theo quy định của Bộ Luật Lao động và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan: Trước ngày nghỉ lễ 01 (một) ngày, trong ngày nghỉ lễ và sau ngày nghỉ lễ 01 (một) ngày.

c) Các ngày trên địa bàn thành phố Cần Thơ diễn ra các cuộc họp, hội nghị quan trọng (như Đại hội Đảng hoặc có đoàn nguyên thủ quốc gia các nước đến thăm thành phố Cần Thơ) mà cơ quan Công an cấp thành phố yêu cầu không được vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để đảm bảo an ninh trật tự.

d) Các ngày Chủ nhật trong tuần.

Điều 6. Giám sát ảnh hưởng nổ mìn

1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập phương án và tổ chức thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn được thực hiện đối với bãi nổ đầu tiên tại công trình thi công theo Giấy phép thi công công trình được cơ quan có thẩm quyền cấp. Trường hợp có phát sinh khiếu kiện do ảnh hưởng nổ mìn, Sở Công Thương được phép yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện giám sát các ảnh hưởng nổ mìn.

2. Chậm nhất 15 ngày trước khi nổ mìn, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải gửi phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn về Sở Công Thương để phê duyệt và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

3. Hoạt động đo giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có chức năng và đủ năng lực thực hiện.

4. Việc giám sát ảnh hưởng nổ mìn chỉ được thực hiện khi có sự chứng kiến của đại diện Sở Công Thương. Trường hợp giám sát ảnh hưởng nổ mìn do phát sinh khiếu kiện, có thể mời thêm đại diện của các sở, ngành chức năng có liên quan, chính quyền địa phương và người khiếu kiện tham gia chứng kiến.

Điều 7. Quy định về quản lý, sử dụng tiền chất thuốc nổ

Thực hiện theo quy định từ Điều 46 đến Điều 51 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và quy định tại Điều 17 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.

Chương III

CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

Điều 8. Phối hợp trong công tác kiểm tra định kỳ

Định kỳ hai năm một lần, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Công an thành phố, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng, bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; công tác phòng, chống cháy, nổ, an ninh trật tự, an toàn lao động đối với các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố.

Điều 9. Phối hợp trong công tác kiểm tra đột xuất

Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo, các sở, ban, ngành có liên quan phải có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Công Thương tiến hành kiểm tra, xác minh làm rõ sự vụ.

Điều 10. Phối hợp xử lý sai phạm trong mua, bán, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Cục Quản lý thị trường và các đơn vị có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp mua, bán, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trái phép; thông báo kết quả điều tra xử lý cho chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng liên quan biết để phối hợp quản lý.

Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của các sở, ban, ngành, Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

2. Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ bị tịch thu do mua, bán, bảo quản, vận chuyển và sử dụng trái phép do Công an thành phố thu giữ và xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Phối hợp xử lý sai phạm gây ra tai nạn lao động, tai nạn lao động nghiêm trọng trong quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Công an thành phố điều tra tai nạn lao động, tai nạn lao động nghiêm trọng và những vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động, xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của các sở, ban, ngành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố.

2. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

3. Phê duyệt thiết kế hoặc phương án nổ mìn của tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử - văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

4. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.

5. Trong một số trường hợp cần thiết, Sở Công Thương được phép chỉ định các địa điểm, khu vực bắt buộc phải sử dụng dịch vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội.

6. Tiếp nhận thông báo sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập đoàn kiểm tra khảo sát thực tế khu vực dự kiến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp và có văn bản trả lời cho tổ chức, doanh nghiệp.

7. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

Điều 13. Trách nhiệm của Công an thành phố

1. Quản lý về an ninh trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

2. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố.

3. Chủ trì kiểm tra về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự của các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố.

4. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc trên địa bàn thành phố.

5. Phối hợp với Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố và các cơ quan liên quan xử lý các vụ vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép vật liệu nổ công nghiệp; xử lý việc sử dụng tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trái phép được thu hồi trên địa bàn thành phố.

6. Thực hiện việc quản lý nhà nước về công tác phòng cháy và chữa cháy đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013; Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

7. Kiểm tra các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy cho phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định hiện hành.

8. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cho cá nhân thực hiện các công việc liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn để kiểm chứng việc thực hiện trách nhiệm pháp luật liên quan đến tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc nổ mìn của tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi được yêu cầu.

2. Tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động khác có liên quan đến tài nguyên và bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ do Sở Công Thương chủ trì.

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích thi công các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố khi được yêu cầu.

2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích thi công các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố khi được yêu cầu.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích thi công các công trình giao thông trên địa bàn thành phố khi được yêu cầu.

2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích thi công các công trình giao thông trên địa bàn thành phố khi được yêu cầu.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của tổ chức, cá nhân có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố khi được yêu cầu.

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện

1. Tổ chức thực hiện các nội dung công tác quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn quản lý.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo dõi, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.

4. Xử lý vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền được phân cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

5. Báo cáo kịp thời các sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý cho Sở Công Thương và các cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử lý.

6. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn do Sở Công Thương hoặc Công an thành phố chủ trì khi có yêu cầu.

Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

Thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định sau:

1. Trước khi thực hiện nổ mìn lần đầu theo Giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo bằng văn bản chậm nhất trước ba (03) ngày làm việc với Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, Công an cấp phường, xã về thời gian, địa điểm, quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn (văn bản thông báo phải được gửi trực tiếp và người nhận phải ký nhận vào văn bản).

2. Thông qua chính quyền địa phương để thông báo cho nhân dân trong khu vực biết quy định về thời gian, tín hiệu và giới hạn của vùng nguy hiểm khi nổ mìn lần đầu tại mỏ hoặc công trình.

3. Khi nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật hoặc khu vực đang xảy ra khiếu nại, tố cáo, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo bằng văn bản về Sở Công Thương trước ít nhất 48 tiếng để theo dõi, giám sát.

4. Các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải gửi kế hoạch nổ mìn về Sở Công Thương; kế hoạch nổ mìn phải đầy đủ thông tin về sơ đồ vị trí bãi nổ, tọa độ, diện tích bãi nổ, cao độ mặt bằng bãi nổ, chiều sâu trung bình của bãi nổ, khoảng cách an toàn để theo dõi, quản lý.

5. Tổ chức có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp cấp và tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ nổ mìn phải thông báo bằng văn bản với Sở Công Thương nơi được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ít nhất 10 ngày trước khi sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Chỉ được thực hiện nổ mìn đối với bãi mìn nổ đợt đầu tiên tại mỏ hoặc công trình sau khi Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra hiện trạng và có văn bản xác nhận đảm bảo an toàn theo quy định.

6. Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thanh, kiểm tra.

Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn

Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các quy định sau:

1. Khi thực hiện hoạt động dịch vụ nổ mìn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn phải thông báo bằng văn bản với Sở Công Thương trước ít nhất 10 ngày để kiểm tra, giám sát việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ nổ mìn.

2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương khi được yêu cầu.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các nội dung quy định tại Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; bao che cho tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố.

2. Trường hợp các quy định của Quy chế này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

3. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 07/2019/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu07/2019/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/04/2019
Ngày hiệu lực25/04/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 07/2019/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 07/2019/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ Cần Thơ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 07/2019/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ Cần Thơ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu07/2019/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
                Người kýVõ Thành Thống
                Ngày ban hành10/04/2019
                Ngày hiệu lực25/04/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 07/2019/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ Cần Thơ

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 07/2019/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ Cần Thơ

                  • 10/04/2019

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 25/04/2019

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực