Quyết định 09/2008/QĐ-BCT

Quyết định 09/2008/QĐ-BCT về Quy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ trưởng Bộ Công Thương do Bộ Công thương ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 09/2008/QĐ-BCTQuy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ Công Thương


BỘ CÔNG THƯƠNG
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 09/2008/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY, CÔNG TY THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ Công Thương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 10/2007/BCN-TCKT ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Ban hành Quy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ Công nghiệp.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tập đoàn, Tổng Công ty và Giám đốc các công ty thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài chính;
- Các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ CT: LĐ Bộ, các Vụ, Cục, Thanh tra, VP;
- Lưu: VT, TC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Cẩm Tú

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY, CÔNG TY THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2008/QĐ-BCT ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước, Công ty Nhà nước thuộc Bộ Công Thương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng đối với các Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước, Công ty Nhà nước độc lập trực thuộc Bộ Công Thương, Công ty thành viên của các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty Nhà nước.

2. Quy chế này không áp dụng đối với các Công ty cổ phần đã được Bộ Công Thương bàn giao cho Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.

Điều 3. Mục đích giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty

1. Nắm bắt kịp thời thực trạng hoạt động của đơn vị để giúp đơn vị khắc phục tồn tại, hoàn thành mục tiêu và kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh, đồng thời góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.

2. Thông qua đánh giá phân loại doanh nghiệp để có các biện pháp khuyến khích động viên về vật chất, tinh thần đối với những doanh nghiệp và người quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả; xử lý kịp thời đối với những doanh nghiệp và người quản lý, điều hành doanh nghiệp yếu kém.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. Giám sát doanh nghiệp là việc theo dõi, kiểm tra doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích, chấp hành chính sách pháp luật.

2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là việc sử dụng tiêu chí để xác định hiệu quả hoạt động và phân loại doanh nghiệp.

3. Tiêu chí đánh giá là hệ thống các chỉ tiêu, chuẩn mực dùng để xác định hiệu quả hoạt động và phân loại doanh nghiệp một cách toàn diện, khách quan.

Chương 2:

THỰC HIỆN GIÁM SÁT DOANH NGHIỆP

Điều 5. Doanh nghiệp tự giám sát

1. Các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty Nhà nước phải tổ chức tự giám sát tại Công ty mẹ và các Công ty thành viên. Các Công ty thành viên phải tổ chức tự giám sát trong nội bộ Công ty. Giám sát nội bộ doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định trong Luật Doanh nghiệp, Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp, Quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, Quy chế kiểm toán nội bộ, Điều lệ doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Chủ thể giám sát trong nội bộ doanh nghiệp

a) Người quản lý, điều hành doanh nghiệp: Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp (sau đây gọi là Ban Giám đốc);

b) Người lao động trong doanh nghiệp;

c) Nội dung giám sát

Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc doanh nghiệp thông qua Ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ, các bộ phận chuyên môn và nghiệp vụ của doanh nghiệp thực hiện giám sát theo các hình thức giám sát trước, trong và sau hoạt động của doanh nghiệp với các nội dung như sau:

- Xem xét tính hợp lý của việc huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực: tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động vào các hoạt động đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp; việc tuyển dụng, sử dụng lao động và trả lương cho người lao động;

- Kiểm tra tính khả thi của các dự án, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn; hiệu quả của dự án huy động vốn, dự án đầu tư xây dựng, các dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp; quản lý, sản xuất, tiêu thụ và các phương án kinh doanh;

- Theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện các dự án đầu tư, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; tình hình chấp hành các quy định của pháp luật, nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị. Thông qua người đại diện phần vốn góp giám sát tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác của doanh nghiệp mà mình có tham gia góp vốn;

- Theo dõi, kiểm tra việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; sử dụng các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng mất việc làm của doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi, đúng chế độ của người lao động và quy chế nội bộ doanh nghiệp;

- Kiểm tra độ tin cậy của số liệu báo cáo tài chính, bao gồm: tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí và các báo cáo khác của doanh nghiệp;

- Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc doanh nghiệp, hàng quý, năm tổ chức đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả các nghị quyết, quyết định trong quản lý điều hành; hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo về kết qủa, những vấn đề tồn tại và đưa ra các quyết định về quản lý điều hành, các biện pháp xử lý hoặc kiến nghị với chủ sở hữu, với cơ quan chức năng của Nhà nước quyết định những vấn đề không thuộc thẩm quyền của doanh nghiệp.

d) Người lao động trong doanh nghiệp: Thông qua thanh tra nhân dân, tổ chức công đoàn và đại hội công nhân viên chức của tổ đội, phân xưởng và doanh nghiệp thực hiện giám sát theo hình thức tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định và theo dõi quá trình thực hiện về các vấn đề sau:

- Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp tổ chức lại sản xuất kinh doanh của công ty;

- Các nội quy, quy chế của công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động;

- Các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại nghề, nâng cao trình độ của người lao động trong doanh nghiệp;

- Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị (nếu có), Ban Giám đốc doanh nghiệp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 6. Xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo

1. Hàng năm, các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo các doanh nghiệp thành viên thực hiện việc ký hợp đồng thuê kiểm toán báo cáo tài chính.

2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát của các Tập đoàn, Tổng Công ty, công ty đối với từng đơn vị theo Biểu số 8 kèm Quy chế này gửi về Bộ Công Thương (Vụ Tài chính) trước ngày 15 của tháng cuối quý I hàng năm.

3. Vào ngày 20 của tháng cuối quý, cuối năm, các đơn vị phải có báo cáo kết quả tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tài chính của các đơn vị đã được kiểm tra trong quý, năm theo Biểu số 9 kèm theo Quy chế này gửi về Bộ Công Thương (Vụ Tài chính).

4. Hàng năm các doanh nghiệp tự đánh giá, xếp loại doanh nghiệp và gửi báo cáo xếp loại doanh nghiệp theo: Biểu số 1, Biểu số 2, Biểu số 3, Biểu số 4, Biểu số 5, Biểu số 6, Biểu số 7 kèm theo Quy chế này. Thời hạn nộp báo cáo cùng với thời hạn nộp báo cáo tài chính quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Báo cáo quyết toán tài chính năm phải được kiểm toán của Công ty kiểm toán độc lập và gửi về Bộ Công Thương chậm nhất sau 90 ngày đối với các Tập đoàn, Tổng Công ty và 60 ngày đối với các Công ty.

6. Hàng quý, năm các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty tổ chức đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của các nghị quyết, quyết định trong quản lý điều hành; hàng năm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và công tác tự kiểm tra giám sát của doanh nghiệp, lập Báo cáo tổng hợp tình hình kiểm tra giám sát theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy chế này, báo cáo về Bộ sau 90 ngày khi kết thúc năm.

Điều 7. Thực hiện giám sát của chủ sở hữu

1. Các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty Nhà nước thuộc Bộ Công Thương được Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền là đại diện chủ sở hữu tại Công ty nhà nước tổ chức thực hiện việc giám sát và đánh giá hiệu quả doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong đó:

a) Hội đồng quản trị Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước thực hiện chức năng giám sát của Chủ sở hữu đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên hạch toán độc lập (sau đây gọi chung là Công ty thành viên) theo quy định tại Điều 6 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

Hội đồng quản trị Tổng Công ty thực hiện giám sát đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc Công ty thành viên; người được uỷ quyền đại diện chủ sở hữu hoặc đại diện phần vốn của Công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và điều lệ công ty;

b) Bộ Công Thương:

- Thực hiện chức năng giám sát theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 6 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đối với các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước, Công ty nhà nước độc lập do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Công Thương quyết định thành lập;

- Giám sát việc thực hiện chức năng tự giám sát của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và điểm a khoản 1 Điều 7 của Quy chế này;

c) Trong những trường hợp cần thiết Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức giám sát, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và khả năng thanh toán nợ, tình hình quản lý, sử dụng vốn, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước.

2. Đối với doanh nghiệp nhà nước khác bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có 02 thành viên trở lên có vốn góp chi phối của Nhà nước, công ty nhà nước thực hiện chức năng giám sát theo quy định tại Điều lệ công ty và các nội dung giám sát của chủ sở hữu quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg.

Điều 8. Các hình thức giám sát doanh nghiệp

1. Giám sát gián tiếp là hình thức giám sát chủ yếu của Bộ Công Thương thông qua kế hoạch và các báo cáo quy định tại Điều 6 của Quy chế này để theo dõi và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp.

a) Các doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn các kế hoạch và báo cáo theo quy định tại Điều 6 Quy chế này;

b) Vụ Tài chính định kỳ tổ chức phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính doanh nghiệp, người quản lý điều hành doanh nghiệp theo nội dung giám sát quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg.

2. Giám sát trực tiếp là thông qua kiểm tra, nắm tình hình trực tiếp tại doanh nghiệp. Đây là giải pháp bổ sung cho hình thức giám sát gián tiếp, nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát.

a) Trường hợp cần thiết Bộ Công Thương sẽ phối hợp với Bộ Tài chính giám sát trực tiếp tại một số Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty Nhà nước độc lập trực thuộc Bộ;

b) Tổ giám sát gồm các thành phần sau:

- Vụ Tài chính;

- Vụ Tổ chức cán bộ:

- Đại diện Cục Tài chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính).

c) Các đơn vị được giám sát trực tiếp phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kế hoạch, báo cáo theo quy định tại Điều 6 Quy chế này và phải làm báo cáo tổng hợp tình hình kiểm tra giám sát của đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Báo cáo tổng hợp tình hình kiểm tra giám sát của đơn vị gồm các nội dung sau:

a) Tình hình tổ chức, hoạt động kinh doanh, nhiệm vụ quản lý của Hội đồng quản trị, nhiệm vụ điều hành của Tổng giám đốc, Ban Giám đốc Công ty thành viên;

b) Tình hình thực hiện nhiệm vụ của người và đơn vị được giao đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác;

c) Tình hình thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ được giao, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và hàng năm của Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty và các đơn vị thành viên;

d) Tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty và các đơn vị thành viên. Tình hình bảo toàn vốn, tài sản và khả năng thanh toán nợ của Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty và các đơn vị thành viên;

đ) Việc chấp hành các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, điều lệ của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả của các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu đối với hoạt động của doanh nghiệp;

e) Tình hình thực hiện công tác kiểm toán, kiểm tra và công tác tự giám sát của Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty. Tình hình thực hiện các kiến nghị của các cơ quan kiểm toán, kiểm tra, thanh tra;

g) Tình hình xây dựng và thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty và các doanh nghiệp thành viên;

h) Tình hình tự đánh giá và xếp loại doanh nghiệp của Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty và các doanh nghiệp thành viên;

i) Kiến nghị các cơ quan Nhà nước xử lý những vấn đề tồn tại vượt thẩm quyền của doanh nghiệp;

k) Các đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp.

4. Thực hiện giám sát trước, trong và sau hoạt động của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong quá trình giám sát

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg.

Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Vụ chức năng thuộc Bộ Công Thương trong hoạt động giám sát

1. Tiếp nhận các báo cáo, ý kiến của doanh nghiệp phản ánh về chính sách, pháp luật đối với doanh nghiệp; tổ chức khảo sát, đánh giá về tác động của chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ đối với doanh nghiệp.

2. Tổ chức giám sát doanh nghiệp theo chức năng và nhiệm vụ của mình, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát hiện kịp thời những tồn tại và khó khăn của doanh nghiệp để chỉ đạo doanh nghiệp tìm giải pháp hoặc có giải pháp giúp doanh nghiệp khắc phục.

3. Tổ chức giám sát đột xuất khi cần thiết. Việc giám sát được thực hiện theo chuyên đề hoặc toàn diện hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước và Quy chế này.

4. Nhận xét, đánh giá và kết luận về những nội dung giám sát; yêu cầu doanh nghiệp đưa ra các giải pháp hoặc thực hiện các giải pháp khắc phục theo kết luận giám sát.

5. Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại doanh nghiệp báo cáo cơ quan chức năng của Nhà nước có liên quan.

6. Yêu cầu các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty Nhà nước trực thuộc Bộ nộp đầy đủ, kịp thời các kế hoạch, báo cáo định kỳ và các báo cáo đột xuất để nghiên cứu, phân tích, tổng hợp phục vụ cho việc giám sát.

7. Yêu cầu doanh nghiệp khắc phục kịp thời những thiếu sót, tồn tại, thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Điều 11. Chế độ báo cáo

1. Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc Công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị; Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty (đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) có trách nhiệm lập báo cáo kết quả giám sát doanh nghiệp, kết quả hoạt động quản lý của mình và điều hành của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, người đại diện theo uỷ quyền hoặc đại diện phần vốn của Công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác theo quy định tại Quy chế này.

2. Báo cáo kết quả giám sát được gửi tới Bộ Công Thương (đối với Công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ quản lý ngành quyết định thành lập) và Bộ Tài chính. Đối với Công ty nhà nước đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện một số quyền của chủ sở hữu thì báo cáo kết quả giám sát phải gửi Thủ tướng Chính phủ.

3. Vụ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo kết quả giám sát Công ty nhà nước, kết quả hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc giám đốc Công ty nhà nước theo quy định.

Chương 3:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 12. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 12 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg.

Điều 13. Phương pháp đánh giá

Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg.

Điều 14. Xếp loại doanh nghiệp

Việc xếp loại doanh nghiệp và xếp loại kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg.

Điều 15. Công bố xếp loại doanh nghiệp nhà nước

1. Căn cứ vào quy định tại Quy chế này và các văn bản hiện hành của nhà nước, hàng năm các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp độc lập trực thuộc Bộ tổ chức tự đánh giá và xếp loại doanh nghiệp; báo cáo kết quả tự xếp loại về Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty mẹ (đối với các doanh nghiệp thành viên) và Bộ Công Thương (đối với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ). Báo cáo này được gửi cùng với báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

2. Các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty mẹ tiến hành thẩm định và công bố kết quả xếp loại năm trước của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý trên trang tin điện tử Internet (Website) của đơn vị hoặc đăng báo hàng ngày của Trung ương trong 03 số liên tiếp.

3. Trên cơ sở phân loại các doanh nghiệp thành viên, các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty mẹ tự đánh giá xếp loại doanh nghiệp đối với Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty mẹ kèm theo kết quả đánh giá phân loại các doanh nghiệp thành viên báo cáo Bộ Công Thương.

4. Bộ Công Thương thẩm tra và công bố kết quả phân loại các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty mẹ và các doanh nghiệp độc lập thuộc Bộ sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Điều 16. Khen thưởng và kỷ luật

1. Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ và kết quả xếp loại doanh nghiệp hàng năm các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty mẹ quyết định khen thưởng đối với doanh nghiệp thành viên. Bộ Công Thương quyết định khen thưởng đối với các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty mẹ và các Công ty độc lập thuộc phạm vi quản lý của mình theo phân cấp tại Điều 16 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg.

2. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tập đoàn, Tổng Công ty và doanh nghiệp không hoàn thành nhiệm vụ, không báo cáo kết quả giám sát, đánh giá và xếp loại doanh nghiệp theo quy định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng Ban quản lý điều hành.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Vụ Tài chính chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giám sát tài chính đối với các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty Nhà nước trực thuộc Bộ. Tổng hợp kết quả thực hiện quý, năm gửi Bộ Tài chính và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với các Vụ chức năng thuộc Bộ thẩm tra hồ sơ và công bố xếp loại doanh nghiệp, khen thưởng, kỷ luật bộ máy điều hành các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty Nhà nước trực thuộc Bộ theo chế độ và phân cấp của Thủ tướng Chính phủ. Tổng hợp báo cáo xếp loại doanh nghiệp hàng năm gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Các Vụ chức năng, Thanh tra Bộ và Văn phòng Bộ thực hiện việc giám sát doanh nghiệp theo chức năng nhiệm vụ được giao.

4. Các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức công tác tự giám sát trong Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty mẹ và các Công ty thành viên, báo cáo và chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của nhà nước và các quy định tại Quy chế này./.


Biểu số 01.

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA DOANH NGHIỆP

Quý …. năm ….

(Kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BCT ngày 15/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương)

 

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kế hoạch năm

Thực hiện quý …

Lũy kế

So sánh với cùng kỳ năm trước (%)

1

2

3

4

5

6

7

1

 

 

 

2

3

4

5

6

 

 

7

 

 

8

Tổng số doanh nghiệp

- Doanh nghiệp có lãi

- Doanh nghiệp hòa vốn

- Doanh nghiệp lỗ

Tổng số lao động

Tổng quỹ lương

Tổng số vốn Nhà nước (*)

Tổng số phát sinh phải nộp NS

Tổng nợ phải trả

- Nợ Ngân hàng

- Nợ quá hạn

Tổng tài sản

Trong đó tổng nợ phải thu

- Nợ khó đòi

Kết quả kinh doanh

- Doanh thu

- Lãi thực hiện (không thuế)

- Lỗ thực hiện

DN

DN

DN

DN

người

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

 

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

 

x

x

x

 

 

 

 

x

x

x

 

x

x

 

 

 

 

NGƯỜI LẬP BIỂU

…ngày … tháng … năm ….
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Ghi chú:

- Công ty nhà nước độc lập không điền số liệu vào chỉ tiêu 1.

- Các chỉ tiêu có dấu (*) cột kế hoạch năm lấy số dư đầu kỳ ghi trên báo cáo tài chính.

- Các chỉ tiêu có dấu (x) ở cột kế hoạch năm không ghi số liệu.

 

Biểu số 02.

BÁO CÁO XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

(Kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BCT ngày 15/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương)

 

Tên doanh nghiệp

Ngành nghề kinh doanh

TT

Chỉ tiêu

Doanh nghiệp tự xếp loại

Thẩm định của cơ quan cấp trên

Năm trước

Năm nay

Tỷ lệ (%) (năm nay/năm trước)

Chỉ tiêu 1

Doanh thu và thu nhập khác hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ (triệu đồng)

 

 

 

 

Chỉ tiêu 2

Lợi nhận thực hiện (triệu đồng) Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn NN (%)

Chỉ tiêu 3

Nợ phải trả quá hạn (triệu đồng) Khả năng thanh toán nợ đến hạn

Chỉ tiêu 4

Tình hình chấp hành các quy định hiện hành

Chỉ tiêu 5

Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích

 

 

Doanh nghiệp xếp loại

 

 

 

XÁC NHẬN CƠ QUAN
CẤP TRÊN
(ký tên đóng dấu)

NGƯỜI LẬP BIỂU

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

(ký tên đóng dấu)

 

Biểu số 03.

BÁO CÁO XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước

(Kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BCT ngày 15/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương)

 

Tên doanh nghiệp

Ngành nghề kinh doanh

TT

Chỉ tiêu

Doanh nghiệp tự xếp loại

Thẩm định của cơ quan cấp trên

Năm trước

Năm nay

Tỷ lệ (%) N. nay/N. trước

Xếp loại

Chỉ tiêu 3

Nợ phải trả quá hạn (tr.đồng) Khả năng thanh toán nợ đến hạn

 

 

 

 

 

Chỉ tiêu 4

Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiện hành

Chỉ tiêu 5

Tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao (sản lượng, tấn …)

 

 

 

DN xếp loại

Năm nay

 

 

 

 

Năm trước

 

XÁC NHẬN CƠ QUAN
CẤP TRÊN
(ký, đóng dấu)

NGƯỜI LẬP BIỂU

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

(ký, đóng dấu)

 

Biểu số 04.

BÁO CÁO XẾP LOẠI TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC, CÔNG TY MẸ

(Kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BCT ngày 15/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương)

 

Tên doanh nghiệp

Ngành nghề kinh doanh

STT

Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%) trên tổng doanh thu

Doanh nghiệp tự xếp loại

Thẩm định của cơ quan cấp trên

1

2

3

Doanh nghiệp thành viên (*)

Doanh nghiệp thành viên

Doanh nghiệp thành viên

…………………………….

 

Tổng doanh thu toàn Tổng công ty (Tr. đồng)

Tổng lợi nhuận toàn Tổng công ty (Tr. đồng) (**)

Xếp loại Tổng công ty:

 

 

 

 

 

 

 

 

Năm nay

Năm trước

 

 

 

XÁC NHẬN CƠ QUAN
CẤP TRÊN

NGƯỜI LẬP BIỂU

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(ký, đóng dấu)

Ghi chú: (*) Doanh nghiệp thành viên gồm các công ty TNHH một thành viên, công ty thành viên hạch toán độc lập, Văn phòng Tổng công ty, Công ty cổ phần hoặc vốn góp chi phối của Tổng công ty (báo cáo gửi kèm Biểu số 2, Biểu số 3 của các doanh nghiệp thành viên).

(**) Lợi nhuận đã bù trừ lãi, lỗ giữa các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty.


Biểu số 05.

Chủ sở hữu

(HĐQT Tổng công ty Nhà nước, Bộ quản lý ngành, UBND cấp tỉnh

TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP

Năm ….

(Kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BCT ngày 15/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương)

 

Tên DN

Loại hình DN (Công ty NN Công ty CP)

Chỉ tiêu 1 (tr.đ) Doanh thu và thu nhập khác

Chỉ tiêu 2

Chỉ tiêu 3

Chỉ tiêu 4 Xếp loại

Chỉ tiêu 5 Xếp loại

Xếp loại DN năm nay

Xếp loại DN năm trước

Lợi nhuận (Tr.đ)

Vốn (Tr.đ)

Tỷ suất LN/vốn (%)

Xếp loại

Nợ quá hạn (Tr.đ)

Hệ số khả năng T/toán

Xếp loại

Năm trước

Năm nay

Xếp loại

Năm trước

Năm nay

Năm trước

Năm nay

Năm trước

Năm nay

DN kinh doanh:

DN …

DN …

DN …

 

DN … công ích

DN …

DN …

DN …

 

TCTy

DN

t/viên

DN

t/viên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày … tháng … năm ….

Ghi chú: chỉ tiêu vốn được xác định như sau: Công ty nhà nước là vốn nhà nước; Công ty cổ phần là vốn chủ sở hữu

Doanh nghiệp thành viên gồm các Công ty TNHH một thành viên, Công ty thành viên hạch toán độc lập, Công ty CP hoặc vốn góp chi phối của Tổng công ty.

 

NGƯỜI LẬP BIỂU

CHỦ SỞ HỮU
(HĐQT, UBND CẤP TỈNH, BỘ, CƠ QUAN TW)


Biểu số 06.

BÁO CÁO XẾP LOẠI HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN GIÁM ĐỐC

Năm ….

(Kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BCT ngày 15/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương)

 

TT

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

1

 

 

2

 

 


3

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư (%)

+ Kế hoạch

+ Thực hiện

Chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Chủ sở hữu, HĐQT, Điều lệ của Doanh nghiệp (đánh dấu x)

+ Chấp hành

+ Không chấp hành, không chấp hành đầy đủ

Doanh nghiệp xếp loại (A, B hoặc C)

 

 

Xếp loại (đánh dấu x)

DN tự xếp loại

Thẩm định của cấp trên

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

 

 

+ Hoàn thành nhiệm vụ

 

 

+ Không hoàn thành nhiệm vụ

 

 

 

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
CẤP TRÊN
(Ký, đóng dấu)

NGƯỜI LẬP BIỂU

HĐQT
(Ký, đóng dấu)

 

Biểu số 07.

CHỦ SỞ HỮU

(HĐQT, Bộ quản lý ngành, UBND cấp tỉnh)

CÔNG KHAI KẾT QUẢ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP

Năm ….

(Kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BCT ngày 15/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương)

 

Tên doanh nghiệp

Địa chỉ

Kết quả xếp loại DN năm nay

Kết quả xếp loại DN năm trước

Doanh nghiệp kinh doanh

DN …

DN …

DN …

 

DN công ích

DN …

DN …

DN …

 

Tổng công ty

DN thành viên

DN thành viên

DN thành viên

 

 

 

Ghi chú: (in cùng bản công bố thông tin)

- Loại A: doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả

- Loại B: doanh nghiệp hoạt động bình thường

- Loại C: doanh nghiệp hoạt động kinh doanh yếu kém

 

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
CẤP TRÊN
(Ký, đóng dấu)

NGƯỜI LẬP BIỂU

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

(Ký, đóng dấu)

 

Tên đơn vị: Tổng Công ty

(Công ty)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------

 

Biểu số 08.

KẾ HOẠCH KIỂM TRA, GIÁM SÁT
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY, CÔNG TY
NĂM …

(Kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BCT ngày 15/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương)

 

I. Chỉ tiêu số lượng: (ghi theo số lượng đơn vị)

1. Tổng số đơn vị thành viên:

Trong đó: - Doanh nghiệp độc lập:

                - Doanh nghiệp phụ thuộc:

Diễn giải

Thực hiện kiểm tra, giám sát năm trước

Kế hoạch kiểm tra, giám sát năm nay

Ghi chú

2. Số đơn vị tiến hành hợp đồng thuê kiểm toán độc lập:

Trong đó: - Doanh nghiệp độc lập:

                - Doanh nghiệp phụ thuộc:

3. Số đơn vị Tập đoàn, Tổng Công ty (Công ty) tự tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ:

Trong đó: - Doanh nghiệp độc lập:

- Doanh nghiệp phụ thuộc:

 

 

 

II. Danh mục các đơn vị

Diễn giải

Nội dung kiểm toán

1. Các đơn vị được kiểm toán độc lập

a) Các doanh nghiệp độc lập:

(Liệt kê cụ thể theo từng đơn vị)

b) Các doanh nghiệp phụ thuộc:

(Liệt kê cụ thể theo từng đơn vị)

2. Các đơn vị được Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty trực thuộc Bộ kiểm tra, kiểm toán nội bộ

 

Ghi khái quát nội dung kiểm toán (kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo đầu tư)

a) Các doanh nghiệp độc lập:

(Liệt kê cụ thể theo từng đơn vị)

b) Các doanh nghiệp phụ thuộc:

(Liệt kê cụ thể theo từng đơn vị)

Ghi khái quát nội dung kiểm tra, kiểm toán

3. Các đơn vị được Bộ Tài chính thanh tra, Kiểm toán NN kiểm toán, Thanh tra thuế thanh tra, Bộ CN Thanh tra và kiểm tra:

a) Các doanh nghiệp độc lập:

(Liệt kê cụ thể theo từng đơn vị)

b) Các doanh nghiệp phụ thuộc:

(Liệt kê cụ thể theo từng đơn vị)

Ghi khái quát nội dung thanh tra, kiểm toán

III. Kiến nghị

Kiến nghị các cơ quan nhà nước các giải pháp vượt quá thẩm quyền của Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty trực thuộc Bộ.

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

 

Tên đơn vị: Tổng Công ty

(Công ty)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------

 

Biểu số 09.

BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA, GIÁM SÁT
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY, CÔNG TY
NĂM …

(Kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BCT ngày 15/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương)

 

I. Chỉ tiêu số lượng: (ghi theo số lượng đơn vị)

1. Tổng số đơn vị thành viên:

Trong đó: - Doanh nghiệp độc lập:

                - Doanh nghiệp phụ thuộc:

Diễn giải

Kế hoạch kiểm tra, giám sát năm ….

Thực hiện quý … năm …

Lũy kế từ đầu năm

2. Số đơn vị tiến hành hợp đồng thuê kiểm toán độc lập:

Trong đó: - Doanh nghiệp độc lập:

                - Doanh nghiệp phụ thuộc:

3. Số đơn vị Tập đoàn, Tổng Công ty (Công ty) tự tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ:

Trong đó: - Doanh nghiệp độc lập:

                - Doanh nghiệp phụ thuộc:

 

 

 

II. Kết quả kiểm tra, giám sát và danh mục các đơn vị đã kiểm tra, giám sát từ đầu năm đến quý báo cáo

Diễn giải

Nội dung kiểm toán

1. Các đơn vị được kiểm toán độc lập kiểm toán xong:

a) Các doanh nghiệp độc lập:

(Liệt kê cụ thể theo từng đơn vị)

b) Các doanh nghiệp phụ thuộc:

(Liệt kê cụ thể theo từng đơn vị)

2. Các đơn vị được Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty trực thuộc Bộ kiểm tra, kiểm toán nội bộ xong:

 

Ghi khái quát những nội dung đã kiểm toán và kết quả kiểm toán

a) Các doanh nghiệp độc lập:

(Liệt kê cụ thể theo từng đơn vị)

b) Các doanh nghiệp phụ thuộc:

(Liệt kê cụ thể theo từng đơn vị)

Ghi khái quát những nội dung đã kiểm tra, kiểm toán nội bộ và kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ

3. Các đơn vị được Bộ Tài chính thanh tra, Kiểm toán NN kiểm toán, Thanh tra thuế thanh tra, Bộ CN Thanh tra và kiểm tra:

a) Các doanh nghiệp độc lập:

(Liệt kê cụ thể theo từng đơn vị)

b) Các doanh nghiệp phụ thuộc:

(Liệt kê cụ thể theo từng đơn vị)

III. Tình hình xử lý kết quả kiểm tra, giám sát

1. Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty trực thuộc Bộ đã ra các văn bản xử lý kết quả kiểm tra kiểm toán (Cần thống kê cụ thể từng văn bản và nội dung xử lý đối với từng đơn vị).

2. Kiến nghị các cơ quan nhà nước các giải pháp vượt quá thẩm quyền của Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty trực thuộc Bộ.

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 09/2008/QĐ-BCT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu09/2008/QĐ-BCT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/05/2008
Ngày hiệu lực06/06/2008
Ngày công báo22/05/2008
Số công báoTừ số 275 đến số 276
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 09/2008/QĐ-BCT

Lược đồ Quyết định 09/2008/QĐ-BCTQuy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ Công Thương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 09/2008/QĐ-BCTQuy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ Công Thương
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu09/2008/QĐ-BCT
              Cơ quan ban hànhBộ Công thương
              Người kýNguyễn Cẩm Tú
              Ngày ban hành15/05/2008
              Ngày hiệu lực06/06/2008
              Ngày công báo22/05/2008
              Số công báoTừ số 275 đến số 276
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật18 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 09/2008/QĐ-BCTQuy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ Công Thương

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 09/2008/QĐ-BCTQuy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ Công Thương

                      • 15/05/2008

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 22/05/2008

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 06/06/2008

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực