Quyết định 09/2014/QĐ-UBND

Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Nội dung toàn văn Quyết định 09/2014/QĐ-UBND trách nhiệm phổ biến giáo dục pháp luật các cấp ngành Hậu Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2014/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 06 tháng 03 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thành Lập

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 03 năm 2014 của UBND tỉnh Hậu Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân trong công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện, UBND cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và nhân dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện PBGDPL

1. Chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, thiết thực.

2. Kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm.

3. Đa dạng hóa các hình thức PBGDPL (PBGDPL), phù hợp với nhu cầu, lứa tuổi, trình độ của đối tượng được PBGDPL và truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.

4. Gắn với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, của địa phương và đời sống hàng ngày của người dân.

5. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, tổ chức, gia đình và xã hội.

Điều 4. Nội dung và hình thức PBGDPL

Căn cứ vào tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác PBGDPL lựa chọn những nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp, hiệu quả, đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 10 và Điều 11 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật

Điều 5. Nội dung, hình thức PBGDPL cho một số đối tượng đặc thù

1. Người dân vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

a) Căn cứ vào đặc điểm của từng đối tượng tập trung vào các quy định pháp luật về dân tộc, tôn giáo, trách nhiệm tham gia bảo vệ giữ gìn an ninh, quốc phòng và các lĩnh vực pháp luật khác gắn liền với đời sống, sản xuất của người dân.

b) Hoạt động PBGDPL chú trọng thực hiện thông qua hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý lưu động; tư vấn pháp luật, cung cấp miễn phí thông tin, tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; lồng ghép PBGDPL trong các hoạt động văn hóa truyền thống.

2. Người lao động trong các doanh nghiệp

a) Nội dung PBGDPL tập trung vào quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, pháp luật về việc làm, an toàn vệ sinh lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, pháp luật về công đoàn và các quy định khác của pháp luật về lao động.

b) Hoạt động PBGDPL chú trọng thực hiện thông qua việc phổ biến trực tiếp, niêm yết các quy định pháp luật tại nơi làm việc, tủ sách pháp luật, kệ sách pháp luật, tờ gấp, lồng ghép các hoạt động văn hóa, văn nghệ.

3. Nạn nhân bạo lực gia đình

a) Tập trung vào các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình.

b) Hoạt động PBGDPL chú trọng thực hiện thông qua hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật miễn phí, phổ biến, giáo dục trực tiếp tại nơi tạm lánh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.

4. Người khuyết tật

a) Tập trung vào các quy định pháp luật về quyền của người khuyết tật; chế độ, chính sách của Nhà nước, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ người khuyết tật và các quy định khác của pháp luật liên quan đến người khuyết tật.

b) PBGDPL cho người khuyết tật được chú trọng thực hiện bằng hình thức, phương thức, phương tiện, tài liệu phù hợp với từng loại đối tượng người khuyết tật.

5. Người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

a) Tùy theo từng đối tượng mà tập trung vào các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính; pháp luật về phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội.

b) Chú trọng thực hiện PBGDPL thông qua chương trình học pháp luật, giáo dục công dân và lồng ghép trong chương trình học văn hóa, học nghề, giáo dục tái hòa nhập cộng đồng; phổ biến thông tin thời sự, chính sách; sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng và các hình thức phù hợp khác.

6. Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo

a) Tập trung vào các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính.

b) Chú trọng thực hiện thông qua hình thức phổ biến pháp luật trực tiếp; sinh hoạt câu lạc bộ và các hình thức phù hợp khác.

Điều 6. Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân

1. Nội dung giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân

a) Được xây dựng phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp với mục tiêu giáo dục, ngành nghề đào tạo, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, phổ thông, cơ bản, thiết thực và có hệ thống.

b) Nội dung giáo dục pháp luật đối với từng cấp học và trình độ đào tạo được quy định như sau:

- Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục mầm non và tiểu học được lồng ghép thông qua nội dung giáo dục đạo đức, hình thành thói quen phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội, ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, tinh thần tự giác, tạo tiền đề hình thành ý thức pháp luật.

- Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông trang bị kiến thức ban đầu về quyền, nghĩa vụ của công dân, rèn luyện thói quen, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật.

- Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học trang bị kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, kiến thức pháp luật liên quan đến ngành, nghề đào tạo.

2. Hình thức giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân

a) Giáo dục chính khóa tổ chức thông qua việc lồng ghép trong các hoạt động giáo dục ở cấp mầm non; môn học đạo đức ở cấp tiểu học; môn học giáo dục công dân ở cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; môn học pháp luật, pháp luật đại cương, pháp luật chuyên ngành tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; các môn học trong cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân.

b) Giáo dục ngoại khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh thực hiện các công việc sau:

1. Soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về PBGDPL trên địa bàn tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác PBGDPL.

3. Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL và quản lý đội ngũ Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và cán bộ làm công tác PBGDPL tỉnh.

4. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện công tác PBGDPL và tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn tỉnh.

5. Tổng hợp, thống kê, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về công tác PBGDPL theo quy định.

6. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện xã hội hóa công tác PBGDPL tại địa phương.

Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp triển khai, tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp, các bộ luật, luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác do Trung ương, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành về lĩnh vực quản lý của ngành đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.

2. Xác định nội dung và hình thức PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng; biên soạn tài liệu phổ biến kiến thức pháp luật chuyên ngành; đảm bảo quyền được thông tin pháp luật của nhân dân.

3. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các văn bản pháp luật chuyên ngành; thường xuyên tuyên truyền, PBGDPL về các lĩnh vực pháp luật có liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức ngành mình nắm để thực thi công vụ.

4. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện công tác PBGDPL và tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả công tác PBGDPL thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành theo quy định.

6. Tổ chức pháp chế của các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm tham mưu tốt cho lãnh đạo tổ chức thực hiện hoạt động PBGDPL hiệu quả trong cơ quan, đơn vị.

Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án về PBGDPL theo chỉ đạo của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

3. Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ Báo cáo viên pháp luật và cán bộ làm công tác PBGDPL trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên dạy pháp luật theo quy định. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cùng cấp tập huấn nghiệp vụ hòa giải cho các hòa giải viên cơ sở.

4. Đôn đốc, kiểm tra công tác PBGDPL và việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của các cơ quan, tổ chức và UBND cấp xã trên thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

5. Thực hiện thống kê, báo cáo kết quả công tác PBGDPL trên địa bàn theo quy định.

6. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện xã hội hóa công tác PBGDPL tại địa phương.

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Ban hành theo thẩm quyền chương trình, kế hoạch, đề án về PBGDPL.

2. Tổ chức thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn theo hướng dẫn của cấp trên. Phân công cán bộ, công chức, tuyên truyền viên pháp luật phối hợp với trưởng ấp, khu vực, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật mới ban hành theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên; đẩy mạnh tuyên truyền các văn bản pháp luật có liên quan đến đời sống nhân dân ở cơ sở, văn bản phục vụ nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

3. Xây dựng, củng cố, kiện toàn đội ngũ tuyên truyền viên, hòa giải viên, câu lạc bộ pháp luật, tủ sách pháp luật; thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ PBGDPL và các văn bản pháp luật mới ban hành cho đội ngũ tuyên truyền viên, hòa giải viên, chủ nhiệm câu lạc bộ pháp luật.

4. Phát huy, gắn kết các loại hình PBGDPL hiệu quả để truyền tải thông tin pháp luật ra dân.

5. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

6. Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo kết quả công tác PBGDPL theo quy định.

8. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện xã hội hóa công tác PBGDPL tại địa phương.

Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng Phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện

Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thành lập, Hội đồng Phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện còn có trách nhiệm sau:

1. Xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và địa phương ban hành; kế hoạch PBGDPL hàng quý, sáu tháng, năm để các cấp, các ngành phối hợp thực hiện.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành và Hội đồng Phối hợp PBGDPL cấp dưới triển khai, PBGDPL thuộc lĩnh vực được phân công, phân cấp và việc triển khai thực hiện kế hoạch PBGDPL.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện PBGDPL theo các hình thức phù hợp với đối tượng, địa bàn.

4. Kiến nghị, tham mưu, đề xuất với UBND cùng cấp các biện pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, PBGDPL có hiệu quả ở địa phương.

5. Phân công các ngành cử báo cáo viên pháp luật tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo lĩnh vực, chuyên đề được giao.

6. Phân công trách nhiệm từng thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL cùng cấp trong việc thực hiện công tác PBGDPL.

7. Sơ kết, tổng kết công tác PBGDPL hàng năm; đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác PBGDPL theo quy định.

8. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phát huy tốt vai trò là Cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp PBGDPL, tham mưu cho Hội đồng Phối hợp PBGDPL cùng cấp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ trong công tác PBGDPL đạt hiệu quả.

Điều 12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hậu Giang và các đoàn thể tỉnh

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hậu Giang và các đoàn thể tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các công việc sau:

1. Tổ chức PBGDPL cho hội viên, đoàn viên của tổ chức mình; vận động nhân dân chấp hành pháp luật.

2. Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan có thẩm quyền PBGDPL cho nhân dân.

3. Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác PBGDPL của tổ chức mình.

4. Vận động tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia và hỗ trợ hoạt động PBGDPL.

5. Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về PBGDPL.

Điều 13. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

1. Tổ chức PBGDPL cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; phổ biến kiến thức pháp luật chuyên ngành cho nhân dân bằng hình thức phù hợp.

2. Kết hợp PBGDPL cho nhân dân thông qua hoạt động chuyên môn.

Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL của ngành.

2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, PBGDPL cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.

Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL của ngành.

2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, PBGDPL cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng; lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong thời gian tập trung huấn luyện.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức

1. PBGDPL cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý, chú trọng thực hiện thông qua phổ biến pháp luật trực tiếp, đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử, báo, bản tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị; kết hợp thực hiện PBGDPL thông qua các hoạt động chuyên môn.

2. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức PBGDPL đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của cơ quan, tổ chức mình hoặc định kỳ mời báo cáo viên tham gia PBGDPL tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân

1. Căn cứ vào nội dung, hình thức giáo dục pháp luật của từng cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật, bố trí giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với gia đình và xã hội thực hiện mục tiêu giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 18. Trách nhiệm của Báo Hậu Giang và Đài Phát thanh - Truyền hình Hậu Giang

Báo Hậu Giang và Đài Phát thanh - Truyền hình Hậu Giang xem công tác PBGDPL là nhiệm vụ chính trị, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch PBGDPL; xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về pháp luật với các hình thức phong phú, sinh động; tăng thời lượng nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Phát triển và nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên về pháp luật, đảm bảo tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.

Điều 19. Trách nhiệm của báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, công chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và cán bộ phụ trách pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước, các hòa giải viên cơ sở; Đoàn luật sư, Văn phòng luật sư, Công ty luật; cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và nhân dân

1. Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, công chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và cán bộ phụ trách pháp chế ở các doanh nghiệp nhà nước, các hòa giải viên cơ sở có trách nhiệm:

a) Luôn học tập chuyên môn, trau dồi kỹ năng, tìm hiểu thực tiễn và thu thập thông tin để nâng cao nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Tham gia đầy đủ các lớp hội nghị tập huấn; bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL; hội nghị triển khai văn bản quy phạm pháp luật theo triệu tập của cơ quan có thẩm quyền.

b) Thực hiện tuyên truyền, PBGDPL theo chức năng, nhiệm vụ và sự phân công của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo có chất lượng.

2. Hội Luật gia, Đoàn luật sư, Văn phòng luật sư, Công ty luật có trách nhiệm:

Đoàn luật sư, Văn phòng luật sư, Công ty luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tham gia PBGDPL cho nhân dân; tổ chức PBGDPL thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; kết hợp PBGDPL thông qua hoạt động chuyên môn; tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức tham gia hoạt động tình nguyện PBGDPL.

3. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang có trách nhiệm:

a) Tích cực tìm hiểu, học tập pháp luật; tham gia các khóa học, lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về pháp luật; gương mẫu trong chấp hành pháp luật.

b) Chủ động, tích cực kết hợp thực hiện việc PBGDPL thông qua các hoạt động chuyên môn, thực thi nhiệm vụ.

c) Hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác PBGDPL liên quan đến lĩnh vực công tác.

4. Cá nhân sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm học tập, tìm hiểu pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.

Điều 20. Trách nhiệm PBGDPL cho các đối tượng đặc thù

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình lựa chọn những nội dung, hình thức phù hợp tổ chức PBGDPL cho các đối tượng đặc thù theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Kinh phí đảm bảo công tác PBGDPL

1. Kinh phí đảm bảo cho công tác PBGDPL được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.

2. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ kinh phí cho công tác PBGDPL.

Điều 22. Chế độ thông tin báo cáo

1. Định kỳ sáu tháng, một năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; UBND cấp huyện báo cáo kết quả công tác PBGDPL về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

a) Tổng hợp kết quả công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh theo định kỳ, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.

b) Quy định thời gian báo cáo và hướng dẫn các biểu mẫu báo cáo kết quả công tác PBGDPL để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.

Điều 23. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác PBGDPL được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ PBGDPL không hoàn thành nhiệm vụ hoặc lợi dụng chức năng, nhiệm vụ để tuyên truyền trái với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Trách nhiệm thi hành

Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến nội dung Quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh nắm để thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 09/2014/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu09/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/03/2014
Ngày hiệu lực16/03/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 09/2014/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 09/2014/QĐ-UBND trách nhiệm phổ biến giáo dục pháp luật các cấp ngành Hậu Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 09/2014/QĐ-UBND trách nhiệm phổ biến giáo dục pháp luật các cấp ngành Hậu Giang
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu09/2014/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Hậu Giang
              Người kýTrần Thành Lập
              Ngày ban hành06/03/2014
              Ngày hiệu lực16/03/2014
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Giáo dục
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật10 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 09/2014/QĐ-UBND trách nhiệm phổ biến giáo dục pháp luật các cấp ngành Hậu Giang

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 09/2014/QĐ-UBND trách nhiệm phổ biến giáo dục pháp luật các cấp ngành Hậu Giang

                    • 06/03/2014

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 16/03/2014

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực