Nội dung toàn văn Quyết định 09/2021/QĐ-UBND phong trào thi đua Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2021/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 03 tháng 02 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA “TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 139/TTr-SNV ngày 28 tháng 12 năm 2020 và Báo cáo thẩm định số 236/BC-STP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khen thưởng phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2021 và thay thế Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định khen thưởng lực lượng Công an xã, bảo vệ dân phố và phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA “TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định 09/2021/QĐ-UBND ngày 4S/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng, nội dung, tiêu chuẩn, thẩm quyền và quy trình, hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Phong trào thi đua).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tập thể, cá nhân thuộc lực lượng Công an xã bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố và các tập thể xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội cấp cơ sở có tư cách pháp nhân (sau đây gọi tắt là các cơ quan, địa phương, đơn vị) thuộc mọi thành phần kinh tế và cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua.
Chương II
NỘI DUNG THI ĐUA, TIÊU CHUẨN, THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 3. Nội dung thi đua
Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân tích cực, tự giác chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an ninh, trật tự; tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác, đấu tranh chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác; bảo vệ tài sản Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân; tham gia xây dựng lực lượng nòng cốt bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 4. Tổ chức phong trào thi đua
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp xác định rõ nội dung, hình thức và biện pháp tổ chức thực hiện phong trào tại cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp.
2. Tổ chức phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với nhiệm vụ chính trị được giao và các phong trào thi đua khác của các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp.
3. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào thi đua.
4. Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến tại cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc khen thưởng, động viên có thành tích theo thẩm quyền được phân cấp.
Điều 5. Tiêu chuẩn, số lượng khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được xét, tặng cho tập thể, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có thành tích xuất sắc được bình xét trong Phong trào thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với tập thể:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong Phong trào thi đua; hoàn thành xuất sắc các chương trình kế hoạch công tác về đấu tranh phòng, chống tội phạm góp phần đảm bảo an ninh, trật tự; đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị, kế hoạch sản xuất, kinh doanh; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động.
c) Tích cực tham gia và vận động quần chúng nhân dân tham gia duy trì hoạt động hiệu quả các mô hình tự quản bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở. Trong năm trên địa bàn phụ trách không xảy ra tình huống mất an ninh, trật tự.
d) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; thực hành tiết kiệm, chống chống tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội khác; không có đơn, thư khiếu nại, tố cáo; không để xảy ra khiếu kiện vượt cấp, kéo dài.
2. Đối với cá nhân:
a) Có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự có tác dụng nêu gương trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành, địa phương; có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh.
Cá nhân được đề nghị khen thưởng là người đứng đầu hoặc Chỉ huy đơn vị thì tập thể, đơn vị đó phải được đánh giá xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Hằng năm, số lượng đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen không quá 20 tập thể, 20 cá nhân.
Điều 6. Thẩm quyền khen thưởng và đề nghị khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tặng Giấy khen theo thẩm quyền cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong Phong trào thi đua. Đồng thời lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng (qua Công an tỉnh).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua.
Điều 7. Quy trình, hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Quy trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
a) Việc tổ chức xét, đề nghị khen thưởng phải được tiến hành từ cơ sở; hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng gửi về Công an tỉnh trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
b) Công an tỉnh là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) xét, lựa chọn các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong Phong trào thi đua đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương (bao gồm từ cấp cơ sở).
b) Biên bản họp xét duyệt thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trình khen.
c) Báo cáo thành tích (áp dụng mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ) có xác nhận, chữ ký đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và xác nhận của cấp trình khen thưởng.
3. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng: 02 bộ.
Điều 8. Thời gian tổng kết
1. Mốc thời gian xét duyệt, khen thưởng tổng kết phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” hàng năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.
2. Thời gian tổng kết: Tổ chức vào dịp 19 tháng 8 của năm liền kề gắn với “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
Điều 9. Kinh phí khen thưởng
Thực hiện theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua
1. Công an tỉnh là Ca quan Thường trực Phong trào thi đua Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ngành liên quan tổ chức phát động, thực hiện Phong trào thi đua; tổng hợp, xét chọn, đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong Phong trào thi đua.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) phối hợp cùng Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
3. Các sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Cơ quan Thường trực Phong trào thi đua và Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.