Quyết định 10/2015/QĐ-UBND

Quyết định 10/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chí phân loại ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Nội dung toàn văn Quyết định 10/2015/QĐ-UBND tiêu chí phân loại ấp khu phố Tây Ninh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2015/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 06 tháng 02 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số 159/2005/NĐ-CP">05/2006/TT-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí phân loại ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thu Thủy

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số  10/2015/QĐ-UBND, ngày 06/02/2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định tiêu chí, phương pháp, thẩm quyền, trình tự và thủ tục phân loại ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Mục đích phân loại ấp, khu phố

1. Để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền xã, phường, thị trấn.

2. Việc phân loại ấp, khu phố trên toàn tỉnh để làm cơ sở bố trí số lượng những người hoạt động không chuyên trách và mức phụ cấp cho phù hợp với từng loại ấp, khu phố theo quy định; nâng cao trách nhiệm hoạt động của trưởng ấp, khu phố.

Điều 3. Nguyên tắc phân loại ấp, khu phố

Việc phân loại ấp, khu phố phải đảm bảo tính thống nhất, tính khoa học, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.

Chương II

PHƯƠNG PHÁP, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÂN LOẠI ẤP, KHU PHỐ

Điều 4. Loại và tiêu chí phân loại ấp, khu phố

1. Ấp, khu phố được phân làm ba loại cụ thể như sau:

a) Ấp, khu phố loại 1;

b) Ấp, khu phố loại 2;

c) Ấp, khu phố loại 3.

2. Tiêu chí phân loại:

a) Số hộ gia đình;

b) Số nhân khẩu;

c) Diện tích tự nhiên;

d) Phân loại đơn vị hành chính cấp xã.

Điều 5. Nguyên tắc tính điểm

1. Đối với ấp

a) Về số hộ gia đình: Ấp có 200 hộ trở xuống được tính 45 điểm; ấp từ 200 đến 500 hộ, cứ tăng 100 hộ được tính thêm 11 điểm và được tính từ 45 điểm đến 78 điểm; ấp có trên 500 hộ, cứ tăng 100 hộ được tính thêm 10 điểm và được tính từ 78 điểm đến không quá 200 điểm;

b) Về số nhân khẩu: Ấp có 800 nhân khẩu trở xuống được tính 45 điểm; ấp có từ 800 đến 1.700 nhân khẩu, cứ tăng 300 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được tính từ 45 điểm đến 78 điểm; ấp có trên 1.700 nhân khẩu, cứ tăng 300 nhân khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 78 điểm đến không quá 200 điểm;

c) Về diện tích tự nhiên: Ấp có 200 hecta trở xuống được tính 35 điểm; ấp có từ 200 đến 500 hecta, cứ tăng 100 hecta được tính thêm 11 điểm và được tính từ 35 đến 68 điểm; ấp có trên 500 hecta, cứ tăng 100 hecta được tính thêm 10 điểm và được tính từ 68 điểm đến không quá 100 điểm;

d) Theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã: Ấp thuộc đơn vị hành chính cấp xã Loại 1 được tính 30 điểm; ấp thuộc đơn vị hành chính cấp xã Loại 2 được tính 20 điểm; ấp thuộc đơn vị hành chính cấp xã Loại 3 được tính 10 điểm.

2. Đối với khu phố

a) Về số hộ gia đình: Khu phố có 300 hộ trở xuống được tính 45 điểm; khu phố có từ 300 đến 600 hộ, cứ tăng 100 hộ được tính thêm 11 điểm và được tính từ 45 điểm đến 78 điểm; khu phố có trên 600 hộ, cứ tăng 100 hộ được tính thêm 10 điểm và được tính từ 78 điểm đến không quá 200 điểm;

b) Về số nhân khẩu: Khu phố có 1.000 nhân khẩu trở xuống được tính 45 điểm; khu phố có từ 1.000 đến 2.200 nhân khẩu, cứ tăng 400 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được tính từ 45 điểm đến 78 điểm; khu phố có trên 2.200 nhân khẩu, cứ tăng 400 nhân khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 78 điểm đến không quá 200 điểm;

c) Về diện tích tự nhiên: Khu phố có 60 hecta trở xuống được tính 35 điểm; khu phố có từ 60 đến 150 hecta, cứ tăng 30 hecta được tính thêm 11 điểm và được tính từ 35 đến 68 điểm; khu phố có trên 150 hecta, cứ tăng 30 hecta được tính thêm 10 điểm và được tính từ 68 điểm đến không quá 100 điểm;

d) Theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã: Khu phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã Loại 1 được tính 30 điểm; khu phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã Loại 2 được tính 20 điểm; khu phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã Loại 3 được tính 10 điểm.

Điều 6. Khung điểm để phân loại ấp, khu phố

1. Số điểm để phân loại từng ấp, khu phố căn cứ vào tổng số điểm của các tiêu chí cộng lại.

2. Việc phân loại ấp, khu phố căn cứ vào khung điểm sau

a) Ấp, khu phố loại 1 có từ 267 điểm trở lên;

b) Ấp, khu phố loại 2 có từ 191 đến 266 điểm;

c) Ấp, khu phố loại 3 có từ 190 điểm trở xuống.

Điều 7. Thẩm quyền, trình tự và thủ tục phân loại ấp, khu phố

1. Hồ sơ phân loại ấp, khu phố

a) Bảng thống kê tổng hợp các tiêu chí phân loại ấp, khu phố (02 bản chính, theo mẫu số 01);

b) Tờ trình của Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn trình Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố (02 bản chính);

c) Báo cáo của Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố thẩm định kết quả phân loại ấp, khu phố của xã, phường, thị trấn (02 bản chính theo mẫu số 02 và mẫu số 03);

d) Tờ trình của Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh (02 bản chính).

2. Trình tự, cơ quan thực hiện

a) Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã tiến hành lập thủ tục, hồ sơ theo quy định tại điểm a, b khoản 1 của Điều này, gửi Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố;

b) Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố tiếp nhận hồ sơ và tiến hành lập các thủ tục theo quy định tại điểm c, d khoản 1 của Điều này, gửi Sở Nội vụ;

c) Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố gửi đến, tiến hành thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét;

d) Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định phân loại ấp, khu phố của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

3. Thời gian thực hiện

a) Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ để xem xét, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh;

b) Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét;

c) Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định phân loại ấp, khu phố.

Điều 8. Điều chỉnh việc phân loại ấp, khu phố

1. Sau 30 tháng, kể từ ngày quyết định phân loại ấp, khu phố có hiệu lực thi hành, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh tiến hành xem xét, quyết định điều chỉnh việc phân loại ấp, khu phố.

Trường hợp ấp, khu phố sau khi điều chỉnh, chia tách, sáp nhập hoặc thành lập mới theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh ra quyết định điều chỉnh việc phân loại ấp, khu phố đó. Việc điều chỉnh, phân loại ấp, khu phố căn cứ theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này.

2. Các ấp, khu phố sau khi được điều chỉnh địa giới hành chính theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải được tiến hành phân loại theo Quy định này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu trong quá trình xây dựng số liệu về các tiêu chí để tính điểm phân loại ấp, khu phố hoặc làm trái với Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm thi hành

1. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Giám đốc Sở Nội vụ triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh tổ chức thẩm định phân loại ấp, khu phố trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

3. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn kịp thời báo cáo, phản ánh Ủy ban Nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 10/2015/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 10/2015/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/02/2015
Ngày hiệu lực 16/02/2015
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 10/2015/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 10/2015/QĐ-UBND tiêu chí phân loại ấp khu phố Tây Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 10/2015/QĐ-UBND tiêu chí phân loại ấp khu phố Tây Ninh
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 10/2015/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Tây Ninh
Người ký Nguyễn Thị Thu Thủy
Ngày ban hành 06/02/2015
Ngày hiệu lực 16/02/2015
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 9 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 10/2015/QĐ-UBND tiêu chí phân loại ấp khu phố Tây Ninh

Lịch sử hiệu lực Quyết định 10/2015/QĐ-UBND tiêu chí phân loại ấp khu phố Tây Ninh

  • 06/02/2015

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 16/02/2015

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực