Quyết định 10/QĐ-UBND

Quyết định 10/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn năm 2014

Nội dung toàn văn Quyết định 10/QĐ-UBND thực hiện chính sách người có uy tín đồng bào dân tộc thiểu số Bắc Kạn 2014


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 06 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2014

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số: 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;

Căn cứ Quyết định số: 56/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số: 18/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 05/2011/TTLT-UBDT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số: 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;

Căn cứ Quyết định số: 2222/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;

Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Công văn số: 316/BDT-CSDT ngày 25 tháng 12 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn, năm 2014.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nông Văn Chí

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH BẮC KẠN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 18/2011/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số: 10/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2014 của UBND tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và các cơ quan, Ban, Ngành về vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (sau đây gọi tắt là người có uy tín) trong sự nghiệp cách mạng hiện nay; đồng thời tạo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong công tác vận động, phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Giải quyết tốt chính sách đối với người có uy tín nhằm động viên, tạo điều kiện cho người có uy tín ổn định đời sống, phát huy vai trò của người có uy tín trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới, tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

II. NỘI DUNG

1. Chế độ, chính sách đối với người có uy tín

1.1. Cung cấp thông tin

 Người có uy tín được hưởng các chế độ sau:

- Được cấp ủy, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú phổ biến, cung cấp thông tin về các chủ trương, chính sách, pháp luật mới của Đảng, Nhà nước; tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương;

- Được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức hoặc tham quan học tập kinh nghiệm về phát triển kinh tế - xã hội do cấp tỉnh, huyện, thị xã tổ chức;

- Được cấp (không thu tiền) Báo Dân tộc và Phát triển; Báo Bắc Kạn, (trường hợp cùng thời điểm mà người có uy tín thuộc diện đã được cấp Báo Dân tộc và Phát triển và Báo Bắc Kạn từ các chính sách khác thì chỉ được cấp 01 tờ báo của mỗi loại);

1.2. Hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần

 * Người có uy tín được cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú:

- Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp tết Nguyên đán. Mức chi không quá 400.000 đồng/người/năm;

- Thăm hỏi, hỗ trợ vật chất khi người có uy tín ốm đau (phải đi điều trị tại bệnh viện tuyến huyện, tỉnh hoặc tuyến Trung ương). Mức chi không quá 400.000 đồng/người/năm;

- Thăm viếng, động viên, hỗ trợ hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn do hậu quả thiên tai; bố, mẹ, vợ, chồng, con, bản thân người có uy tín qua đời được cấp ủy, chính quyền các cấp đến thăm hỏi, động viên, hỗ trợ vật chất. Mức chi: Cấp tỉnh đến thăm 1.000.000 đồng/gia đình/năm; cấp huyện đến thăm 500.000 đồng/gia đình/năm;

- Người có uy tín tham gia đấu tranh chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự tại địa phương mà bị thương hoặc hy sinh, được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công nhận là thương binh hoặc liệt sĩ và được hưởng các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật hiện hành.

1.3. Chế độ khen thưởng

Người có uy tín có thành tích xuất sắc trong tuyên truyền, vận động nhân dân; trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh, trật tự được xét khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng và các quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng.

2. Thời gian thực hiện

2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai, hướng dẫn, tổ chức thực hiện trong tháng 12 năm 2013.

2.2. Thực hiện cấp Báo Bắc Kạn cho người có uy tín: Từ tháng 01 năm 2014 và đề nghị Ủy ban Dân tộc thực hiện cấp Báo Dân tộc và Phát triển theo quy định.

2.3. Thực hiện thăm hỏi, tặng quà cho người có uy tín trước tết Nguyên đán năm 2014.

2.4. Tổ chức tập huấn, cung cấp thông tin cho người có uy tín trong qúy II năm 2014.

2.5. Tổ chức cho người có uy tín tiêu biểu tham quan, học tập kinh nghiệm trong qúy III năm 2014.

2.6. Rà soát, đánh giá, khen thưởng, bình chọn bổ sung người có uy tín, xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách năm 2015: Qúy IV năm 2014.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc tỉnh

Là đơn vị đầu mối, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

- Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách dân tộc đến người có uy tín và các khu dân cư; tổ chức tập huấn, cung cấp thông tin cho người có uy tín; tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm cho người có uy tín tiêu biểu trên địa bàn tỉnh; hợp đồng đặt mua Báo Bắc Kạn, phối hợp với Bưu điện tỉnh cung cấp báo cho người có uy tín đảm bảo đúng, đủ, kịp thời;

- Tổ chức thăm hỏi, động viên người có uy tín ốm đau đang điều trị tại bệnh viện tuyến trung ương, Bệnh viện Đa khoa tỉnh;

- Phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tham mưu cho UBND tỉnh khen thưởng các cá nhân người có uy tín có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch;

- Thanh tra, kiểm tra việc rà soát, bình chọn, thực hiện chính sách đối với người có uy tín ở các địa phương, cơ sở;

- Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Chính sách, báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn chi tiết thủ tục, trình tự xem xét, quyết định công nhận người có uy tín là thương binh hoặc liệt sĩ thực hiện theo quy định tại các Thông tư số: 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư số: 02/2007/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 01 năm 2007 về việc bổ sung, sửa đổi một số điều Thông tư số: 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006; Thông tư số: 08/2009/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 4 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung mục VII Thông tư số: 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường tuyên truyền để cộng đồng các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh nắm bắt được thông tin về chính sách, chế độ, quy trình rà soát, bình chọn đối với người có uy tín. Tuyên truyền các gương điển hình người có uy tín để nêu gương, học tập.

4. Công an tỉnh

Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh trong quản lý, giúp đỡ người có uy tín; phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng dân cư nhằm đảm bảo, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội ở cơ sở.

5. Bưu điện tỉnh

Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh cung cấp đầy đủ Báo cho người có uy tín trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Bưu điện các huyện, thị xã cấp Báo Bắc Kạn cho người có uy tín đảm bảo đúng địa chỉ, đủ số lượng và kịp thời gian.

6. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)

Có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp danh sách đề nghị khen thưởng của UBND các huyện, thị xã trình UBND tỉnh xét khen thưởng cho người có uy tín theo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh

Hướng dẫn Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp phối hợp cấp ủy, chính quyền cùng cấp tham gia giới thiệu, rà soát, bình xét danh sách người có uy tín trên địa bàn; đồng thời giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách của chính quyền các cấp; phối hợp các ngành, đoàn thể phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số.

8. UBND các huyện, thị xã

- Chỉ đạo các cơ sở tổ chức rà soát, xét công nhận người có uy tín theo đúng quy trình, thủ tục quy định tại Quyết định số: 18/2011/QĐ-TTg Quyết định số: 56/2013/QĐ-TTg và Thông tư liên tịch số: 05/TTLT-UBDT-BTC; thông tin về Ban Dân tộc tỉnh về gia đình người có uy tín gặp khó khăn, tang gia, ốm đau phải đi viện tuyến tỉnh để tổ chức thăm hỏi, động viên kịp thời;

- Lập dự toán kinh phí về các nội dung thực hiện chính sách do địa phương thực hiện; trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách đối với người có uy tín và Kế hoạch năm tiếp theo về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo Ủy Ban Dân tộc, Bộ Tài chính đúng thời gian quy định;

- Tổ chức khen thưởng các cá nhân người có uy tín có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch;

- Tổ chức thăm hỏi, tặng quà người có uy tín nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014;

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc bình chọn, công nhận và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có uy tín ở cơ sở;

- Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo hàng quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất; gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.

Trong quá trình triển khai, thực hiện có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh (cơ quan thường trực) để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 10/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu10/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/01/2014
Ngày hiệu lực06/01/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 10/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 10/QĐ-UBND thực hiện chính sách người có uy tín đồng bào dân tộc thiểu số Bắc Kạn 2014


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 10/QĐ-UBND thực hiện chính sách người có uy tín đồng bào dân tộc thiểu số Bắc Kạn 2014
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu10/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
                Người kýNông Văn Chí
                Ngày ban hành06/01/2014
                Ngày hiệu lực06/01/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 10/QĐ-UBND thực hiện chính sách người có uy tín đồng bào dân tộc thiểu số Bắc Kạn 2014

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 10/QĐ-UBND thực hiện chính sách người có uy tín đồng bào dân tộc thiểu số Bắc Kạn 2014

                  • 06/01/2014

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 06/01/2014

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực