Quyết định 1004/QĐ-UBND

Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2010 về sửa đổi quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1004/QĐ-UBND sửa đổi quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1004/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 04 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc kiện toàn tổ chức, bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang;
Xét đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 79/TTr-VP ngày 02 tháng 3 năm 2010 và Tờ trình số 69/TTr-SNV ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Sở Nội vụ tỉnh Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án số 36/ĐA-VP ngày 02 tháng 3 năm 2010 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ sung quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (kèm theo Đề án).

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện đề án.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này thay thế Quyết định số 3788/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

UBND TỈNH KIÊN GIANG
VĂN PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/ĐA-VP

Rạch Giá, ngày 02 tháng 3 năm 2010

 

ĐỀ ÁN

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Phần I

CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Căn cứ pháp lý

- Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

- Căn cứ Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Kiên Giang;

- Căn cứ Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc kiện toàn tổ chức, bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang;

- Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-VP ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và bố trí nhân sự của từng phòng chuyên môn; đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày 06 tháng

10 năm 2009.

2. Thực trạng chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang:

a) Vị trí, chức năng:

- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo điều hành các hoạt động của địa phương; đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn:

Thực hiện theo Điều 2, Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

c) Cơ cấu tổ chức

Tổ chức bộ máy Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang có: Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng, các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp, tổ công tác chuyên trách.

* Các phòng chuyên môn:

- Khối chuyên viên nghiên cứu:

+ Phòng Tổng hợp;

+ Phòng Kinh tế Tổng hợp;

+ Phòng Kinh tế Chuyên ngành;

+ Phòng Văn hóa Xã hội;

+ Phòng Nội chính;

+ Phòng Pháp chế;

- Khối hành chính:

+ Phòng Hành chính - Tổ chức;

+ Phòng Quản trị - Lễ Tân;

+ Phòng Tiếp công dân.

* Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:

- Trung tâm Tin học - Công báo;

- Nhà khách.

* Tổ công tác chuyên trách: Tổ Đề án 30.

3. Sự cần thiết:

- Với chức năng, nhiệm vụ được quy định, lượng công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết rất lớn, bình quân một ngày làm việc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trên 80 văn bản, tình hình cho thấy xử lý văn bản, thủ tục hành chính chiếm một khối lượng thời gian rất lớn. Đội ngũ chuyên viên nghiên cứu vừa phải làm nhiệm vụ nghiên cứu, vừa thực hiện các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực tài nguyên môi trường, kế hoạch đầu tư, tài chính xây dựng… khối lượng xử lý lớn nên sa vào sự vụ, hạn chế thực hiện chức năng nghiên cứu, tham mưu tổng hợp. Vấn đề đặt ra là cần thiết phải tách chức năng nghiên cứu khỏi chức năng thực hiện thủ tục hành chính.

- Thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa theo hướng tách thủ tục hành chính khỏi công tác tham mưu, nghiên cứu. Tăng cường năng lực Phòng Hành chính - Tổ chức để đủ sức quản lý văn bản nhà nước đồng thời tạo điều kiện để chuyên viên nghiên cứu sâu về các lĩnh vực phụ trách, đủ sức đáp ứng cho nhịp độ phát triển của xã hội ngày nay.

Phần II

PHƯƠNG ÁN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

1. Mục đích, yêu cầu

- Thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa là thực hiện tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính chỉ thông qua một đầu mối tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Phòng Hành chính - Tổ chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Yêu cầu trước hết là làm rõ quy trình giải quyết thủ tục hành chính, làm rõ trách nhiệm cá nhân, công khai hóa, đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng thuận tiện, đúng thời gian, trách phiền hà cho cơ quan đến liên hệ công tác và nhân dân nói chung.

- Nâng cao chất lượng công vụ, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần thái độ phục vụ cán bộ, công chức trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm cá nhân.

2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật;

- Công khai hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của các tổ chức, cá nhân;

- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

- Bảo đảm giải quyết nhanh chóng, thuận tiện cho các tổ chức;

- Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.

3. Các lĩnh vực cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

3.1. Hồ sơ thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.

3.2. Hồ sơ thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư.

3.3. Hồ sơ thuộc lĩnh vực Tư pháp.

3.4. Hồ sơ thuộc lĩnh vực Xây dựng.

3.5. Hồ sơ thuộc lĩnh vực Ngoại vụ.

3.6. Hồ sơ thuộc lĩnh vực Tài chính.

3.7. Hồ sơ thuộc lĩnh vực Ngân hàng.

3.8. Hồ sơ thuộc lĩnh vực Nội vụ.

3.9. Một số hồ sơ thuộc bộ thủ tục hành chính khác.

4. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

4.1. Tên gọi: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

4.2. Cơ cấu tổ chức:

- Công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do 03 người đảm nhận.

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc Phòng Hành chính - Tổ chức, do Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức kiêm nhiệm làm tổ trưởng dưới sự lãnh đạo của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công.

4.3. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng theo cơ chế giải quyết một cửa.

- Công khai hóa quy trình thủ tục và hướng dẫn các cơ quan đến liên hệ giải quyết hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ thiếu thủ tục, yêu cầu tổ chức đến liên hệ bổ sung thủ tục đúng quy định (hướng dẫn đầy đủ 01 lần).

- Việc nhận hồ sơ có sổ ghi chép, theo dõi từng ngày, việc nhận và trả kết quả phải thể hiện trên sổ sách, có phiếu nhận hẹn ngày trả hồ sơ.

- Căn cứ vào quy trình và thời gian mà Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định của các sở, ngành, thời gian nhận và trả kết quả tuân thủ theo thời gian chung Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định cụ thể trong quy chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời có quy định chi tiết trong nội bộ Văn phòng.

4.4. Mối quan hệ giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phòng chuyên môn.

- Các hồ sơ sau khi được công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra và trình lãnh đạo Văn phòng, sau khi có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng chấp thuận thì công chức tiếp nhận và trả kết quả trình lãnh đạo Văn phòng ký tắt để trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Các Trưởng phòng nghiên cứu khi được nhân viên Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cần có ý kiến trưng cầu, thì các Trưởng phòng có ý kiến trực tiếp vào phiếu trình xử lý hồ sơ và chuyển trả lại cho nhân viên của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

- Các cán bộ, công chức Phòng Hành chính - Tổ chức có nhiệm vụ giúp nhân viên của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoàn chỉnh hồ sơ trước khi ban hành (như cho số, nhân bản, đóng dấu, lưu trữ).

Phần III

NỘI DUNG ĐỀ ÁN

1. Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:

1.1. Hồ sơ về lĩnh vực Tài nguyên Môi trường bao gồm:

a) Hồ sơ về lĩnh vực đất đai thực hiện đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo bao gồm:

- Hồ sơ thu hồi đất;

- Hồ sơ giao đất;

- Hồ sơ cho thuê đất;

- Hồ sơ gia hạn thuê đất;

- Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất;

- Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất;

- Hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

- Hờ sơ cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo.

b) Hồ sơ về khoáng sản bao gồm:

- Hồ sơ cấp giấy, gia hạn khảo sát khoáng sản;

- Hồ sơ cấp giấy, gia hạn và chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

- Hồ sơ quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

- Hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

- Hồ sơ cấp giấy phép gia hạn khai thác khoáng sản;

- Hồ sơ cấp giấy phép chế biến khoáng sản;

- Hồ sơ cấp giấy phép tận thu khoáng sản;

- Hồ sơ cấp giấy phép gia hạn tận thu khoáng sản;

- Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

- Hồ sơ cấp giấy phép đóng cửa mỏ;

- Hồ sơ báo cáo công nhận kết quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản;

c) Hồ sơ về môi trường bao gồm:

- Hồ sơ đánh giá tác động môi trường;

- Hồ sơ phê duyệt đánh giá tác động môi trường bổ sung;

- Hồ sơ ký quỹ phục hồi môi trường;

- Hồ sơ về phê duyệt đề cương, đề án về môi trường;

- Hồ sơ cấp giấy phép vận chuyển và giấy phép xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại;

- Hồ sơ gia hạn, điều chỉnh giấy phép vận chuyển và giấy phép xử lý tiêu hủy chất thải nguy hại.

d) Hồ sơ về tài nguyên nước bao gồm:

- Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất;

- Hồ sơ cấp giấy phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước ngầm, nước mặt;

- Hồ sơ gia hạn khai thác nước ngầm, nước mặt;

- Hồ sơ cấp phép, gia hạn, thay đổi thời hạn điều chỉnh nội dung giấy phép nước xả thải;

- Hồ sơ cấp giấy phép, gia hạn, điều chỉnh cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;

e) Hồ sơ về quy hoạch sử dụng đất bao gồm: phê duyệt quy hoạch sử dụng đất; phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;

g) Hồ sơ về bồi thường giải tỏa bao gồm: phê duyệt phương án tổng thể bồi hoàn giải tỏa, giải phóng mặt bằng; phê duyệt phương án chi tiết bồi hoàn giải tỏa, giải phóng mặt bằng.

1.2. Hồ sơ về lĩnh vực Kế hoạch đầu tư:

a) Hồ sơ về phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật;

b) Hồ sơ về kế hoạch đấu thầu;

c) Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư;

1.3. Hồ sơ về lĩnh vực Tư pháp:

a) Hồ sơ kết hôn có yếu tố là người nước ngoài;

b) Hồ sơ đăng ký con nuôi có yếu tố nước ngoài;

c) Hồ sơ cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài;

d) Hồ sơ đăng ký nhập quốc tịch Việt Nam; e) Hồ sơ đăng ký thôi quốc tịch Việt Nam; f) Hồ sơ đăng ký trở lại quốc tịch Việt Nam.

1.4. Hồ sơ về lĩnh vực Xây dựng:

a) Hồ sơ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết;

b) Hồ sơ về phê duyệt quy hoạch chi tiết.

1.5. Hồ sơ về lĩnh vực Ngoại vụ:

a) Hồ sơ về cán bộ, công chức đi công tác ngoài nước;

b) Hồ sơ về các đoàn nước ngoài công tác tại địa bàn tỉnh Kiên Giang.

1.6. Hồ sơ thuộc lĩnh vực Tài chính:

a) Hồ sơ quyết toán công trình hoàn thành;

b) Phê duyệt kết quả đấu giá.

1.7. Hồ sơ thuộc lĩnh vực Ngân hàng:

Hồ sơ gia hạn thanh lý quỹ tín dụng nhân dân.

1.8. Hồ sơ thuộc lĩnh vực Nội vụ:

a) Hồ sơ thi đua - khen thưởng.

- Khen thưởng đột xuất.

- Khen thưởng thường xuyên.

- Hiệp y khen thưởng.

b) Lĩnh vực tôn giáo.

- Đề nghị cấp giấy phép cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo.

- Cấp đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

- Công nhận tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

- Đăng ký thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc.

- Đăng ký hoạt động của hội đoàn tôn giáo không nhằm mục đích phục vụ lễ nghi tôn giáo, có hoạt động trong tỉnh.

- Đề nghị mở lớp bồi dưỡng cho người chuyên hoạt động tôn giáo.

- Thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành vi phạm pháp luật về tôn giáo đã bị xử lý về hành chính, hình sự.

- Đăng ký tổ chức hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo ngoài mà không phải là hội nghị thường niên của tổ chức tôn giáo cơ sở, hội nghị đại hội cấp Trung ương hoặc toàn đạo.

- Tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo vượt ra ngoài phạm vi 01 huyện.

2. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

2.1. Các hồ sơ giải quyết trong thời gian 04 ngày làm việc, bao gồm những lĩnh vực: Tài nguyên Môi trường - Kế hoạch Đầu tư - Xây dựng - Tư pháp - Ngoại vụ - Tài chính - Ngân hàng - Nội vụ được quy định cụ thể như sau:

- Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, tiếp nhận kiểm tra hồ sơ trong thời gian 01 buổi. Sau đó chuyển lãnh đạo Văn phòng.

- Lãnh đạo Văn phòng phụ trách xem xét hồ sơ cho ý kiến và ký tắt hồ sơ 01 ngày đối với hồ sơ đơn giản.

(Đối với hồ sơ phức tạp cần lấy ý kiến các chuyên viên nghiên cứu và lãnh đạo Văn phòng ký tắt cộng thêm 01 ngày làm việc).

- Hồ sơ chuyển Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ký không quá 02 ngày làm việc.

- Rà soát, vào sổ, photo nhân bản, đóng dấu 01 buổi.

2.2. Các hồ sơ giải quyết trong thời gian 01 ngày: hồ sơ khen thưởng đột xuất.

3. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính hồ sơ theo cơ chế một cửa

- Hồ sơ trình ký được tiếp nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Phòng Hành chính - Tổ chức, do các công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo các lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa thực hiện.

- Công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi tiếp nhận hồ sơ của các sở, ban, ngành có trách nhiệm kiểm tra kỹ các loại giấy tờ cần thiết của từng loại hồ sơ theo quy định, ghi phiếu nhận hồ sơ hẹn ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ còn thiếu thủ tục thì hướng dẫn cho tổ chức, đơn vị đó bổ sung hồ sơ theo đúng quy định.

- Công chức tiếp nhận và trả kết quả xem xét hồ sơ chuyển ý kiến xử lý cho lãnh đạo Văn phòng phụ trách theo hồ sơ công việc. Lãnh đạo Văn phòng có ý kiến, công chức tiếp nhận và trả kết quả in phiếu trình, trường hợp hồ sơ phức tạp cần ý kiến của chuyên viên nghiên cứu, công chức tiếp nhận và trả kết quả chuyển trực tiếp cho Trưởng phòng nghiên cứu lấy ký vào phiếu trình.

- Cuối giờ mỗi ngày công chức tiếp nhận và trả kết quả tập hợp hồ sơ đủ thủ tục trình lãnh đạo Văn phòng phụ trách thẩm định ký tắt vào phiếu trình.

- Đầu giờ làm việc công chức tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp mang hồ sơ đã hoàn chỉnh trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ký.

- Sau khi Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch ký công chức tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ cho bộ phận quản lý văn bản đi để kiểm tra, cho số, in ấn, đóng dấu

- Hồ sơ giao trả kết quả phải do công chức tiếp nhận và trả kết quả thực hiện

- Phiếu trình giải quyết công việc phải lưu trữ cùng với hồ sơ lưu trữ.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Ngay sau khi Đề án bổ sung, sửa đổi quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, quán triệt sâu sắc trong cán bộ công chức, viên chức, nhất là các bộ phận có liên quan đến quy trình xử lý hồ sơ.

Phòng Hành chính - Tổ chức tham mưu cho lãnh đạo Văn phòng xây dựng quy chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đồng thời tổ chức sắp xếp, bố trí nơi làm việc thuận tiện, cơ sở vật chất đảm bảo để Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Xây dựng tác phong, lề lối, cách thức làm việc của công chức thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cùng mối quan hệ với các sở, ban, ngành.

Công chức tiếp nhận và trả kết quả phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các sở, ban, ngành khi đến giao nhận hồ sơ. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, chống các biểu hiện quan liêu, sách nhiễu, cửa quyền. Thực hiện đúng quy trình, quy định được phê duyệt.

Trong quá trình thực hiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thường xuyên báo cáo với lãnh đạo Văn phòng. Kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với các cá nhân, các phòng thực hiện tốt công tác cải cách hành chính; đồng thời xử lý nghiêm các cá nhân, phòng, đơn vị vi phạm quy trình tiếp nhận và trả kết quả gây phiền hà làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của cơ quan./.

 

 

Q. CHÁNH VĂN PHÒNG




Lê Thị Hồng Vân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1004/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1004/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/05/2010
Ngày hiệu lực04/05/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1004/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1004/QĐ-UBND sửa đổi quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1004/QĐ-UBND sửa đổi quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1004/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Kiên Giang
                Người kýBùi Ngọc Sương
                Ngày ban hành04/05/2010
                Ngày hiệu lực04/05/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1004/QĐ-UBND sửa đổi quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1004/QĐ-UBND sửa đổi quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục

                        • 04/05/2010

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 04/05/2010

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực