Quyết định 1013/QĐ-UBND

Quyết định 1013/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Nội dung toàn văn Quyết định 1013/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương Vĩnh Long


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1013/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 18 tháng 6 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg , ngày 01/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 11476/QĐ-BCT , ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành công thương thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 885/TTr-SCT ngày 12 tháng 6 năm 2015 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Anh Vũ

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1013/QĐ-UBND, ngày 18/6/2015 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Quyết định số 2146/QĐ-TTg , ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 11476/QĐ-BCT , ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành công thương thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể như sau.

I. THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG:

1. Kết quả phát triển ngành công thương thời gian qua:

- Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong tỉnh duy trì được mức tăng trưởng khá, bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 13,81%/năm. Tính theo giá so sánh 2010 thì qui mô giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 ước đạt 24.670 tỷ đồng, tăng 1,9 lần so với năm 2010; tốc độ tăng bình quân 13,67%/năm.

- Công nghiệp chế biến có bước tăng trưởng khá, đã hình thành một số ngành hàng có lợi thế so sánh của tỉnh như giày da, may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, bia đóng lon, thức ăn chăn nuôi, gạch - gốm… Các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh.

- Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tập trung được quan tâm đầu tư tạo điều kiện thu hút các dự án sản xuất kinh doanh; khu công nghiệp HPhú (giai đoạn 1 và 2), khu công nghiệp Bình Minh và tuyến công nghiệp Cổ Chiên đã thu hút 36 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư (11 dự án có vốn đầu tư nước ngoài và 25 dự án có vốn đầu tư trong nước), với tổng vốn triển khai 985,5 tỷ đồng, đạt 25,06% so với số vốn đăng ký 3.931,2 tỷ đồng; diện tích đất triển khai được 86,3 ha, đạt 49,18% so với 175,42 ha đã thuê.

- Tỉnh đã định hướng quy hoạch phát triển 14 cụm công nghiệp với tổng diện tích 692,41 ha. Tiểu thủ công nghiệp khu vực nông thôn tiếp tục được mở rộng và phát triển, nhất là việc bảo tồn và phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống góp phần khai thác tốt nguồn nguyên liệu địa phương, giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động tại chỗ. Hoạt động khuyến công mở rộng thêm nhiều nội dung hỗ trợ doanh nghiệp và ngày càng đi vào chiều sâu. Số lượng cơ sở sản xuất có gia tăng phát triển, nhiều ngành nghề có xu hướng tăng trưởng cao như: Chế biến nông sản - lương thực - thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, giày da…

- Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP đến năm 2015 đạt 22,2%; trong đó riêng công nghiệp đạt 19%. Giá trị kim ngạch xuất khẩu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 61% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

- Hoạt động nội thương đạt tốc độ phát triển nhanh, tổng mức bán lẻ hàng hvà doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 15%/năm; tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP đến năm 2015 chiếm 44,4%. Hoạt động kết nối giao thương, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước bước đầu đã tạo cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tăng cường hoạt động đưa hàng Việt về nông thôn thông qua việc tổ chức các phiên chợ ở các huyện. Hệ thống chợ trong tỉnh được quan tâm đầu tư nâng cấp, việc chuyển đổi Ban quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác kinh doanh chợ có chuyển biến tích cực, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Hiện nay có 19 chợ, trung tâm thương mại do doanh nghiệp, hợp tác xã và tư nhân khai thác kinh doanh. Đến nay, toàn tỉnh có 5 siêu thị và 116 chợ (02 chợ hạng 1, 25 chợ hạng 2 và 89 chợ hạng 3). Thực hiện tốt công tác bình ổn giá cả, kiểm soát thị trường, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hoá, đầu cơ tăng giá, nhất là trong các dịp lễ Tết.

- Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế của tỉnh, trong thời gian qua xuất khẩu đã có những phát triển nhanh chóng góp phần tiêu thụ hàng nông sản, nâng cao giá trị sản phẩm của tỉnh, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho tỉnh. Bình quân giai đoạn 2011-2015, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng bình quân 5,3%/năm. Năm 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh ước đạt 330 triệu USD, qui mô gấp 1,3 lần so với năm 2010. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực, hàng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng cao (từ 37% năm 2010 tăng lên 61% năm 2015).

2. Mặt hạn chế:

- Tăng trưởng bình quân công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ở mức khá nhưng chưa đạt mục tiêu đề ra; mức tăng trưởng không ổn định giữa các năm. Cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp vẫn chưa đủ hấp dẫn để thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư hạ tầng, cũng như đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp. Thu hút đầu tư khu công nghiệp HPhú giai đoạn 2 còn chậm do ảnh hưởng suy giảm kinh tế. Hạ tầng khu công nghiệp Bình Minh chưa hoàn thiện và đồng bộ (nhà máy xử lý nước thải chưa đi vào hoạt động, giá thuê đất cao hơn so với mặt bằng chung của khu vực, đường dẫn vào khu công nghiệp chưa hoàn thành…) chưa thu hút thêm những dự án có tính đột phá tạo ra năng lực mới.

- Phần lớn doanh nghiệp trong tỉnh quy mô sản xuất vừa và nhỏ, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý còn hạn chế, năng lực cạnh tranh chưa cao; khó đứng vững khi thị trường có biến động bất lợi.

- Hoạt động xuất khẩu chưa bền vững, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng giảm thất thường; xuất khẩu lương thực không ổn định.

- Chưa có sự gắn kết chặt chẽ, có hiệu quả giữa sản xuất, chế biến với hệ thống phân phối, tiêu thụ; chưa có tập đoàn mạnh đủ sức đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG:

1. Mục tiêu chung:

- Phát triển công nghiệp theo hướng tạo điều kiện cho các ngành kinh tế có lợi thế phát triển ổn định và bền vững; chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ gắn với phát triển du lịch, bảo tồn ngành nghề truyền thống; đặc biệt quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước; đồng thời không gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo sau: Công nghiệp thực phẩm và đồ uống (chế biến các loại nông sản thực phẩm, rau quả, nước giải khát các loại); cơ khí nông nghiệp (máy nông nghiệp, xe cải tiến, máy bơm các loại); công nghiệp hchất, công nghiệp dược; công nghiệp nhẹ giải quyết việc làm cho nhiều lao động (dệt, may, giày dép, da, giả da; sản xuất hàng tiêu dùng). Chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu để khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ mỹ nghệ theo hướng sản xuất các loại vật liệu xây dựng không nung.

- Tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển nhanh, hiệu quả các khu, cụm công nghiệp, gắn liền với xây dựng các công trình xử lý chất thải, trồng cây xanh, bảo đảm môi trường; đồng thời phát triển đồng bộ các dịch vụ, đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho người lao động nhất là nhà ở cho công nhân.

- Phát triển thương mại dịch vụ theo hướng đa dạng h, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, thu hút các ngành dịch vụ mới. Phát triển mạng lưới phân phối hàng hbán lẻ song song với việc xây dựng, nâng cấp hệ thống chợ theo quy hoạch, chú trọng phát triển hệ thống chợ đầu mối, chợ nông thôn; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng chợ, siêu thị mini, cửa hàng tiện ích và trung tâm thương mại. Gắn phát triển công nghiệp, thương mại - dịch vụ với Tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; khuyến khích hình thành mô hình liên kết đầu tư theo chuỗi: Nuôi trồng - chế biến - tiêu thụ.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu tăng trưởng sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14%/năm; chỉ số sản xuất công nghiệp bình quân 13%/năm. Đến năm 2020 cơ cấu khu vực II chiếm 26% trong GRDP của tỉnh.

- Phấn đấu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân 9,63%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Đến năm 2020 đạt kim ngạch xuất khẩu đạt 530 triệu USD.

- Tổng mức bán lẻ hàng hvà dịch vụ tiêu dùng xã hội giai đoạn 2016-2020 tăng trưởng bình quân 15,39%/năm. Đến năm 2020 cơ cấu khu vực III chiếm 48% trong GRDP của tỉnh.

3. Định hướng tái cơ cấu các ngành công nghiệp chủ yếu:

a) Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống:

- Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống là một trong các ngành công nghiệp chủ đạo của tỉnh, vừa đáp ứng nhu cầu cơ bản của người tiêu dùng trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu; vừa là động lực thúc đẩy các ngành trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản. Tiếp tục tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước, đổi mới công nghệ, đa dạng hmẫu mã, nâng cao chất lượng. Loại hình này phân bố ở ngoại vi thành phố, thị xã, thị trấn và các khu, cụm công nghiệp tập trung, đồng thời khuyến khích các cơ sở sơ chế những nơi có điều kiện ở khu vực nông thôn. Đây là ngành chủ lực của tỉnh trong các giai đoạn tới, đến năm 2020 cơ cấu trong công nghiệp chiếm 42%, với tốc độ tăng trưởng bình quân là 19,5%.

- Ngành chế biến lương thực được xem là ngành công nghiệp truyền thống, có thế mạnh của Vĩnh Long. Giai đoạn 2016-2020, tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư đối với ngành này, tập trung ưu tiên thu hút, tạo thế ưu đãi để các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp…

- Trong lĩnh vực chế biến rau quả có điều kiện phát triển nhiều mặt hàng mới như các loại trái cây phơi sấy khô, nghiền mịn pha trộn làm bánh, làm mứt, ép nước đóng hộp, chế biến rau quả tuơi để xuất khẩu. Giai đoạn 2016-2020, khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy chế biến rau quả tươi bảo quản lạnh được đóng gói trong bao chất dẻo để xuất khẩu. Các cơ sở chế biến nhỏ sẽ dần trở thành các đơn vị vệ tinh cung cấp nguồn nguyên liệu sơ chế cho các nhà máy chế biến qui mô lớn. Tuy nhiên, các đơn vị sơ chế này cũng cần đổi mới thiết bị để đảm bảo khâu vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Thu hút đầu tư nhà máy chế biến thực phẩm đóng hộp (thịt đóng hộp, thịt xông khói …) với quy mô vừa, thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, đặt tại khu công nghiệp.

b) Công nghiệp chế biến thuỷ sản:

Với những ưu thế nhất định về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu, ngành thuỷ sản của tỉnh được xem là ngành ưu tiên trong quá trình phát triển nhằm duy trì ở mức cao tỷ trọng đóng góp của ngành này trong tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp của tỉnh. Công nghiệp chế biến thuỷ sản là ngành công nghiệp cần được ưu tiên đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cấp các xí nghiệp chế biến thuỷ sản hiện có nhằm tăng cường chế biến sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu và tiêu thụ tại hệ thống các siêu thị trong nước. Trong giai đoạn tới, ưu tiên phát triển ngành này tại các khu, cụm, tuyến công nghiệp ven sông Tiền, sông Hậu, sông Cổ Chiên, tận dụng cảng Bình Minh, cảng Vĩnh Long, cảng An Phước nhằm đưa sản phẩm ra thị trường ngoài tỉnh và xuất khẩu,…

c) Công nghiệp hchất và dược phẩm:

Đây là nhóm ngành được coi là đột phá của công nghiệp Vĩnh Long trong quá trình phát triển công nghiệp hướng đến nền công nghiệp công nghệ cao. Đến nay Vĩnh Long đã có một số sản phẩm xuất khẩu có khả năng cạnh tranh và đạt mục tiêu thay thế hàng nhập khẩu như dược phẩm, phân bón. Giai đoạn 2016-2020, khuyến khích đầu tư nâng cấp và xây dựng thêm các dây chuyền sản xuất viên nang rỗng, xây dựng phân xưởng viên nang dầu cá, xây dựng phân xưởng thuốc tân dược viên theo tiêu chuẩn GMP công suất 8 tỷ viên/năm; nâng cao năng lực sản xuất phân bón phục vụ nông nghiệp.

d) Công nghiệp dệt may, da giày:

Phát triển sản xuất hàng may mặc, da giày trên địa bàn tỉnh nhằm tận dụng nguồn lao động của cả vùng đồng bằng sông Cửu Long. Giai đoạn 2016-2020, khuyến khích tăng năng lực sản xuất và gia công các mặt hàng giày da, hàng may mặc xuất khẩu. Mở rộng các phân xưởng sản xuất ở các cụm công nghiệp, vùng nông thôn nhằm khai thác lao động tại chỗ của địa phương; tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động, góp phần thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

e) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, gốm mỹ nghệ:

- Đây là ngành có ý nghĩa và vai trò to lớn trong việc tận dụng nguồn nguyên liệu và kỹ năng của người lao động, tận dụng hệ thống ngành nghề truyền thống của tỉnh và tăng cường khả năng xuất khẩu. Giai đoạn 2016-2020, tiếp tục phát triển sản xuất vật liệu xây dựng và gốm mỹ nghệ nhằm gia tăng giá trị sản xuất, góp phần vào nguồn thu ngân sách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá.

- Tạo điều kiện cho đầu tư xây dựng nhà máy xi măng ở Bình Tân. Thu hút các dự án đầu tư nhà máy tấm lợp kim loại, nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung; góp phần thực hiện mục tiêu thay thế 30 - 40% gạch đất sét nung vào năm 2020, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công gây ô nhiễm môi trường.

- Đầu tư phát triển theo chiều sâu về yếu tố văn hoá các sản phẩm gốm mỹ nghệ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm trên thị trường. Duy trì, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất gốm mỹ nghệ trên địa bàn chuyển đổi công nghệ nung nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh.

f) Ngành công nghiệp phụ trợ:

Ngành công nghiệp phụ trợ đóng vai trò cần thiết trong phát triển công nghiệp của tỉnh, là ngành kết nối giữa nguồn nguyên liệu, lao động thủ công với các ngành công nghiệp phát triển trọng tâm của tỉnh. Một số ngành công nghiệp phụ trợ cần phát triển tại Vĩnh Long như: Các ngành phụ trợ cho ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp phụ trợ lắp ráp, ngành công nghiệp phụ trợ đúc nhựa, ngành công nghiệp phụ trợ bảo quản nông sản,… Giai đoạn 2016-2020, thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy bảo quản nông sản tại các huyện, thành phố của tỉnh; thu hút đầu tư nhà máy công nghiệp phụ trợ về cơ khí – lắp ráp tại các khu công nghiệp của tỉnh; các nhà máy công nghiệp phụ trợ cho ngành dệt may tại các khu công nghiệp của tỉnh.

g) Công nghiệp sản xuất thiết bị điện tử:

Được xem là ngành công nghiệp sẽ được ưu tiên phát triển theo hướng công nghiệp công nghệ cao của tỉnh nhằm đáp ứng những nhu cầu của người dân địa phương trong tỉnh và ngoài tỉnh… Giai đoạn 2016-2020, thu hút đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị văn phòng, máy tính; nhà máy sản xuất thiết bị điện và dây cáp điện; nhà máy sản xuất thiết bị và đo lường điện.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Nhiệm vụ:

- Rà soát, bổ sung và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, quy hoạch thương mại phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, để làm cơ sở định hướng cho hoạt động quản lý nhà nước và thực hiện các kế hoạch phát triển hàng năm.

- Phối hợp kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, các dự án đầu tư sản xuất vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch. Trước mắt, phấn đấu kêu gọi đầu tư lấp đầy khu công nghiệp Hoà Phú giai đoạn 2, khu công nghiệp Bình Minh và kêu gọi đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp có điều kiện thuận lợi ở các huyện, thị, thành phố. Thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư 03 khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Tiếp tục rà soát, bổ sung, xây dựng các chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư phát triển lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và thông lệ quốc tế nhằm huy động vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh doanh cơ sở hạ tầng, đầu tư vào sản xuất kinh doanh.

2. Giải pháp chủ yếu:

a) Nhóm giải pháp quản lý quy hoạch

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại, điện lực, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp làm cơ sở cho hoạt động quản lý nhà nước và định hướng phát triển hàng năm.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp nhân dân bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tái cơ cấu ngành công thương trên địa bàn tỉnh, tạo sự nhất quán trong hành động của các ngành, các cấp và sự đồng thuận trong cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện kế hoạch.

- Triển khai đề án thu mua nông sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng và tổ chức tốt các công tác thông tin về thị trường, giá cả, hướng dẫn sản xuất hàng hoá phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và thế giới.

- Tổ chức nghiên cứu thị trường và tăng cường các hoạt động liên kết với các thị trường trọng điểm như thị trường vùng Đông Nam Bộ đặc biệt là thị trường thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn trong cả nước để xác định lợi thế so sánh và khả năng trao đổi hàng hoá của tỉnh với các thị trường đó. Trên cơ sở đó có định hướng điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cơ cấu thương mại của tỉnh theo hướng tập trung, chuyên môn hoá cao vào một số ngành sản phẩm mà tỉnh có lợi thế.

b) Nhóm giải pháp xây dựng chính sách khuyến khích:

- Cụ thể hoá các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển trong lĩnh vực công thương phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương nhằm huy động nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư sản xuất kinh doanh.

- Thúc đẩy việc ứng dụng và chuyển giao khoa học – công nghệ; động viên các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng lộ trình đầu tư đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất theo hướng sản xuất tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng.

- Khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng là thế mạnh của tỉnh trong thời gian qua là lúa gạo, hàng nông sản, thuỷ sản, giày da, hàng thủ công mỹ nghệ, hỗ trợ khảo sát tìm kiếm mở rộng thêm các thị trường mới.

c) Nhóm giải pháp hỗ trợ:

- Tiếp tục đầu tư phát triển các khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện về quỹ đất để các nhà đầu tư thực hiện các dự án phát triển công nghiệp; bố trí đất xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển thương mại, nhất là thương mại nông thôn.

- Tăng cường hoạt động khuyến công và xúc tiến thương mại gắn với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ và phát triển thị trường của doanh nghiệp, cơ sở.

- Tăng cường năng lực tiếp cận các nguồn vốn tín dụng thông qua hoạt động kết nối doanh nghiệp với ngân hàng.

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng và nâng cấp mạng lưới chợ trong tỉnh nhất là các chợ vùng nông thôn.

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển thị trường trong tỉnh, trong nước, xây dựng hệ thống phân phối và các hình thức phân phối hàng hoá phù hợp thông qua hoạt động kết nối giao thương.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến, bảo quản nông sản lạnh xuất khẩu có thị trường tiềm năng.

d) Nhóm giải pháp về tuyên truyền, cải cách thủ tục hành chính:

- Tổ chức triển khai kịp thời các chính sách, chủ trương của nhà nước trong lĩnh vực công thương đến các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh để thực hiện có hiệu quả những giải pháp điều hành vĩ mô của Chính phủ.

- Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực công thương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và thu hút các nhà đầu tư.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Công thương:

- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, quy hoạch thương mại; các đề án phát triển thương mại, hệ thống thu mua nông sản, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh,...

- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, địa phương có liên quan tiến hành rà soát thực trạng phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh để tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc kịp thi để các nhà đầu tư tập trung phát triển sản xuất.

- Tăng cường thực hiện các đề án khuyến công, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu để hỗ trợ các doanh nghiệp theo mục tiêu đề ra.

- Có trách nhiệm tổng hợp chung, theo dõi việc thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch cho Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ, đột xuất.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp với Sở Công thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp, phát triển hạ tầng thương mại hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tham mưu xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi các dự án đầu tư vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu hoàn thiện các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực ưu tiên trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tham mưu giải quyết các chính sách ưu tiên, ưu đãi cho các doanh nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường theo đúng quy định hiện hành.

- Tham mưu bố trí quỹ đất cho các khu, cụm, tuyến công nghiệp, các dự án đầu tư, các công trình kết cấu hạ tầng phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến thu hồi, giao đất, cho thuê đất và thực hiện quy định môi trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư.

4. Ban Quản lý các khu công nghiệp:

- Tiếp tục rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và các dự án đầu tư vào khu, tuyến công nghiệp.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trưng rà soát, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các doanh nghiệp trong các khu, tuyến công nghiệp và đôn đốc nhà đầu tư tập trung hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, tiến hành rà soát tiến độ đầu tư nhằm lắp đầy diện tích đã giao trong các khu, tuyến công nghiệp hiện có. Phối hợp cùng các sở, ban ngành tăng cường công tác xúc tiến đầu tư vào các khu, tuyến công nghiệp.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường trong các khu, cụm, tuyến công nghiệp, tránh gây thiệt hại cho nhân dân sống lân cận.

5. Sở Tài chính:

- Tham mưu bố trí nguồn kinh phí hàng năm ưu tiên cho hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động khuyến công.

- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách tài chính phục vụ cho kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành công thương trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì triển khai thực hiện các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGap), thực hiện GlobalGap, tiêu chuẩn nông sản, thuỷ sản xuất khẩu.

- Phối hợp Sở Công thương rà soát quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến (nông sản, thuỷ sản).

7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long:

Tham mưu giải pháp hỗ trợ tín dụng cho các dự án đầu tư, các đề án xây dựng vùng nguyên liệu, đề án đổi mới công nghệ....

8. Các sở ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh các huyện, thị xã, thành phố:

- Xây dựng kế hoạch cụ thể hoá các giải pháp và triển khai thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương;

- Rà soát bổ sung quy hoạch ngành, địa phương tạo điều kiện về hạ tầng cho phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp, hạ tầng phát triển thương mại.

- Trong phạm vi của ngành, địa phương cần tăng cường công tác kêu gọi đầu tư vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp. Phối hợp giải quyết dứt điểm các vướng mắc, tăng cường cải cách thủ tục hành chính và các biện pháp bảo vệ thi công công trình.

9. Các sở, ban ngành, địa phương, cơ quan nêu trên có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý, năm và đột xuất gởi về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, các cá nhân, tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Công thương bằng văn bản để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1013/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/06/2015
Ngày hiệu lực18/06/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1013/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1013/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương Vĩnh Long


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1013/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương Vĩnh Long
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1013/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Long
                Người kýPhan Anh Vũ
                Ngày ban hành18/06/2015
                Ngày hiệu lực18/06/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1013/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương Vĩnh Long

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1013/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương Vĩnh Long

                        • 18/06/2015

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 18/06/2015

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực