Quyết định 1016/2013/QĐ-UBND

Quyết định 1016/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thoát nước và xử lý nước thải đô thị đối với công trình thoát nước và vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Quyết định 1016/2013/QĐ-UBND quản lý thoát nước xử lý nước thải đô thị Bắc Kạn đã được thay thế bởi Quyết định 22/2015/QĐ-UBND quản lý hoạt động thoát nước xử lý nước thải Bắc Kạn và được áp dụng kể từ ngày 01/11/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 1016/2013/QĐ-UBND quản lý thoát nước xử lý nước thải đô thị Bắc Kạn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1016/2013/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 02 tháng 7 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC VÀ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 01 tháng 6 năm 1998;

Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 88/2007/NĐ-CP thoát nước đô thị khu công nghiệp">09/2009/TT-BXD ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 354/TTr-SXD ngày 11/6/2013 và Báo cáo thẩm định số 129/BCTĐ-STP ngày 24/5/2013 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế quản lý thoát nước và xử lý nước thải đô thị đối với các công trình thoát nước và vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Giao Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4 (t/h);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Bắc Kạn (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VB-Bộ Tư pháp;
- TT công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT, CN - XDCB.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Ngọc Đường

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC VÀ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 1016 /2013/QĐ-UBND ngày 02/7/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng cho các hoạt động thoát nước sinh hoạt ngoài nhà trong đô thị trên địa bàn tỉnh, không bao gồm các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến thoát nước trong đô thị. Đối với các khu dân cư tập trung nông thôn có điều kiện xây dựng hệ thống thoát nước tập trung thì khuyến khích áp dụng theo Quy chế này.

Điều 2. Các thành phần của hệ thống thoát nước

1. Mạng lưới thoát nước cấp 1 gồm: Hệ thống cống bao, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh mương, sông, ngòi chính có dòng chảy tiêu thoát nước cho khu vực, vùng hoặc liên vùng;

2. Mạng lưới thoát nước cấp 2 gồm: Hệ thống cống dọc các đường phố chính có chức năng vận chuyển nước thải và nước mưa, có thể thông qua hoặc không thông qua các trạm bơm, các trạm xử lý, hồ điều hòa... đến hệ thống thoát nước cấp 1.

3. Mạng lưới thoát nước cấp 3 gồm: Các cống dọc các đường, phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước từ các hố ga mặt đường, dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của các hộ hoặc nước bề mặt tới mạng lưới thoát nước cấp 1 và cấp 2.

4. Công trình trên hệ thống thoát nước gồm:

Hố kiểm tra, ga thăm, cửa thu nước mưa lề đường, cửa tràn tách nước...;

Trạm bơm nước thải, nước mưa, cống liên quan tới trạm bơm;

Hồ điều hòa và kênh mương;

Cửa xả nước mưa hoặc nước thải đã xử lý vào môi trường tiếp nhận;

Nhà máy xử lý nước thải, phòng thí nghiệm;

Công trình xử lý bùn cặn.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ đã được giải thích tại Điều 2 Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ.

1. Nước mưa là nước do mây ngưng tụ rơi xuống.

2. Bùn là cặn bã hữu cơ, vô cơ có trong nước thải hoặc nước mưa.

3. Hố kiểm tra là một thành phần của hệ thống thoát nước công cộng, dùng để kiểm tra và làm sạch hệ thống cống bên trong của hộ thoát nước tương ứng.

4. Ống đấu nối là đường ống nối từ hố kiểm tra ra cống cấp 3, cấp 2 hoặc cấp 1.

5. Cống bao là tuyến cống chính có cửa tràn để thu và truyền tải nước thải về nhà máy xử lý nước thải hoặc các trạm bơm nước thải cục bộ.

6. Các hộ xả thải trực tiếp (hoặc hộ thoát nước đơn lẻ) là hộ xả nước mưa, nước thải trực tiếp vào môi trường, không xả vào hệ thống cống thoát.

7. Các gia đình, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ... xả nước mưa, nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng gọi chung là hộ xả nước gián tiếp (hoặc là hộ thoát nước).

8. Khách hàng là đối tượng có sử dụng các dịch vụ thoát nước và ký hợp đồng dịch vụ với cơ quan vận hành hệ thống thoát nước.

9. Đơn vị vận hành hệ thống thoát nước (hoặc đơn vị thoát nước) là tổ chức được chủ sở hữu lựa chọn để quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống thoát nước và cung cấp các dịch vụ thoát nước theo hợp đồng quản lý vận hành.

10. Dịch vụ thoát nước là dịch vụ đô thị mà đơn vị được giao quản lý vận hành cung cấp, bao gồm dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý nước thải và nước mưa.

11. Các hoạt động thoát nước là tất cả các hoạt động có liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ thoát nước từ khâu đầu tư vào hệ thống thoát nước, lập kế hoạch, thiết kế, quản lý, thu gom, xử lý, vận hành vào bảo dưỡng.

12. Vận hành và bảo dưỡng là toàn bộ các hoạt động thường nhật hoặc định kỳ của đơn vị quản lý vận hành để đảm bảo hệ thống thoát nước hoạt động một cách hiệu quả và lâu dài.

13. Hợp đồng dịch vụ thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị quản lý vận hành với hộ thoát nước.

14. Tiêu chuẩn dịch vụ là mức độ chất lượng dịch vụ, phù hợp với các quy định pháp lý có liên quan, do đơn vị quản lý vận hành đề ra và cam kết thực hiện.

15. Hợp đồng quản lý vận hành là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu hệ thống thoát nước và đơn vị quản lý vận hành được chủ sở hữu lựa chọn để quản lý vận hành một phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước đó.

16. Biểu phí thoát nước là bảng giá tính theo đơn vị mà hộ thoát nước phải trả cho các dịch vụ thoát nước.

17. Tiền dịch vụ thoát nước là tổng số tiền mà hộ thoát nước phải trả theo hợp đồng dịch vụ.

18. Giếng tách là hố ga thực hiện việc đưa nước thải vào tuyến cống thu gom khi trời không mưa và xả nước mưa vào tuyến cống dẫn nước mưa khi trời có mưa.

19. Cống áp lực là tuyến cống dẫn nước thải có áp suất cao hơn áp suất khí quyển.

20. Cửa vận hành cống hộp là các cửa qua cống hộp phục vụ cho công tác nạo vét, bảo dưỡng các tuyến cống hộp.

21. Các quy định liên quan khác là các quy định có hiệu lực pháp luật của Nhà nước Việt Nam hoặc các quy định khác được Chính phủ Việt Nam cho phép áp dụng mà việc áp dụng bất kỳ nội dung nào trong đó có ảnh hưởng trực tiếp hoặc/và gián tiếp đến công tác quản lý nước thải.

Điều 4. Áp dụng các quy chuẩn xả thải

1. Nước thải từ hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận phải bảo đảm Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 14:2008/BTNMT về nước thải sinh hoạt.

2. Nước thải khác (không phải nước thải sinh hoạt) khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị phải đạt quy chuẩn xả thải trực tiếp vào hệ thống theo đúng quy định. Trường hợp không đạt quy chuẩn, phải được xử lý sơ bộ cho đạt quy chuẩn trước khi xả vào hệ thống.

3. Các hộ xả gián tiếp nước thải phải xử lý sơ bộ trước khi đưa vào hệ thống thoát nước nếu chất lượng nước thải phát sinh vượt quá các trị số xả thải theo quy định.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ

Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạt động thoát nước

1. UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh; ban hành và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, định hướng phát triển thoát nước; quy định chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý về các hoạt động thoát nước cho các cơ quan liên quan thuộc tỉnh.

2. UBND thị xã, thị trấn: Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành có đủ năng lực theo địa bàn quản lý.

3. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh công bố bổ sung các định mức, đơn giá dịch vụ thoát nước đô thị còn thiếu hoặc chưa phù hợp trên địa bàn tỉnh để áp dụng; tổ chức thẩm định giá dự toán duy tu, bảo dưỡng, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước; thỏa thuận đấu nối được lập giữa hộ thoát nước và đơn vị quản lý vận hành; tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về số liệu, tình hình hoạt động thoát nước trên địa bàn theo định kỳ và đột xuất; xử phạt theo thẩm quyền về hành vi vi phạm các quy định khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước (theo Điều 42, Nghị định 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ).

4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động thoát nước; xác định thông báo và thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP và Nghị định 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ; Tiếp nhận, thẩm định và trình UBND tỉnh cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn theo quy định của Chính phủ; theo dõi, kiểm soát việc xả nước thải vào nguồn.

5. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc thẩm định phí thoát nước; hướng dẫn việc quản lý tài chính; kiểm tra và thẩm định quyết toán sử dụng phí thoát nước theo quy định.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho UBND tỉnh về đầu tư, phát triển hệ thống thoát nước.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi; quản lý việc cấp, thu hồi giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi.

8. UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn, trưởng các khu phố và khu dân cư, thôn xóm: Chịu trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với đơn vị quản lý vận hành, các tổ chức quần chúng và tổ chức xã hội để tuyên truyền, giáo dục và truyền thông về bảo vệ môi trường; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân bảo vệ hệ thống thoát nước, phát hiện kịp thời và ngăn chặn các vi phạm có ảnh hưởng xấu tới môi trường và nguồn nước, làm hư hỏng, phá hủy các công trình thoát nước.

9. Công an tỉnh: Có trách nhiệm tham gia phối hợp với các cơ quan chức năng để phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước theo quy định.

Điều 6. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước

1. UBND các huyện, thị xã và UBND các xã (đối với các khu dân cư tập trung nông thôn), phường, thị trấn là chủ sở hữu toàn bộ hệ thống thoát nước trên địa bàn quản lý, bao gồm:

a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước;

b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới trên địa bàn quản lý;

c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh công trình thoát nước có thời hạn trên địa bàn quản lý;

2. Các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh được phép sở hữu, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy định.

3. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao cho UBND thị xã, thị trấn (nếu có quy định trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư).

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của các hộ xả nước thải và nước mưa

1. Các đối tượng sản sinh ra nước thải sinh hoạt và nước thải khác đều có quyền và nghĩa vụ đấu nối theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật vào hệ thống thoát nước công cộng nếu hệ thống này đã được xây dựng và sẵn sàng để sử dụng. Công việc này phải hoàn tất trong vòng 03 (ba) tháng kể từ khi có đơn yêu cầu đấu nối.

2. Hộ xả nước thải sinh hoạt và không phải nước thải sinh hoạt nằm trong vùng phục vụ của hệ thống thoát nước đều phải trả tiền cho các dịch vụ thoát nước.

3. Hộ xả nước thải đấu nối với hệ thống thoát nước đô thị có quyền:

a) Được cung cấp các dịch vụ trong Quy định này;

b) Yêu cầu đơn vị quản lý vận hành kịp thời sửa chữa hoặc khôi phục hệ thống thoát nước bị hư hỏng;

c) Được bồi thường các mất mát, hư hỏng do đơn vị quản lý vận hành gây ra.

4. Đối với các công trình, nhà ở mới được xây dựng, việc đấu nối phải được hoàn tất trước khi nhà ở, công trình đó đưa vào sử dụng.

5. Trường hợp trong một khu đất do một chủ sở hữu mà có nhiều hộ thoát nước thì tất cả các hộ thoát nước đều bình đẳng, có quyền và nghĩa vụ như trên.

6. Các hộ tự xử lý nước thải sau đó xả trực tiếp vào môi trường cần phải:

a) Tuân thủ quy chuẩn xả thải vào môi trường;

b) Có Giấy phép xả nước thải của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp yêu cầu phải cấp giấy phép theo quy định);

c) Có sự chấp thuận của đơn vị quản lý vận hành đồng ý miễn trừ đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị.

7. Các hộ thoát nước gián tiếp phải tự trang bị trạm bơm dâng bằng kinh phí của mình nếu nước thải của hộ đó không tự chảy được vào hệ thống thoát nước đô thị.

8. Các hộ thoát nước gián tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng mọi loại nước mưa và nước thải phát sinh trong phạm vi ranh giới khu đất của mình.

9. Hộ thoát nước thải sử dụng các dịch vụ thoát nước có nghĩa vụ chi trả các chi phí thoát nước cho đơn vị quản lý vận hành.

10. Hộ thoát nước làm hư hỏng tài sản của các hộ khác, làm hư hại hệ thống thoát nước hoặc gây ảnh hưởng xấu tới môi trường đều phải bồi thường thiệt hại.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu hệ thống thoát nước

1. Ký hợp đồng quản lý vận hành với đơn vị có đủ năng lực.

2. Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành có đủ năng lực thông qua hình thức đấu thầu hoặc giao thầu.

3. Thanh toán tiền cho đơn vị quản lý vận hành theo giá hợp đồng và khối lượng thực hiện.

4. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước phải cung cấp đủ nguồn lực để mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa, phát triển hệ thống và đóng vai trò là chủ đầu tư.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước

1. Đơn vị quản lý vận hành được chủ sở hữu hệ thống thoát nước giao cho nhiệm vụ thu phí thoát nước. Số tiền thu được sẽ sử dụng vào việc chi trả cho đơn vị quản lý vận hành. Nếu thu không đủ thì ngân sách địa phương sẽ phải bù đắp để bảo đảm vận hành bảo dưỡng theo đúng quy trình.

2. Nước thải từ khi được xả vào hệ thống thoát nước trở thành tài sản của đơn vị quản lý vận hành.

3. Quyền của đơn vị quản lý vận hành thông qua hợp đồng quản lý vận hành phải bao gồm:

a) Ký hợp đồng dịch vụ với khách hàng và thực hiện mọi hoạt động theo hợp đồng dịch vụ đã ký;

b) Thu phí thoát nước;

c) Nhận thanh toán đúng thời hạn đã quy định trong hợp đồng quản lý vận hành, yêu cầu bồi thường thiệt hại tài chính do việc thanh toán chậm gây ra đã được cụ thể hóa theo hợp đồng;

d) Đề nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét, bổ sung và sửa đổi quy phạm, quy chuẩn, các định mức kinh tế - kỹ thuật, chính sách có liên quan tới các hoạt động thoát nước;

e) Báo cáo với chủ sở hữu và đề nghị các cơ quan hữu quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm của tổ chức và cá nhân gây ảnh hưởng thiệt hại tới hoạt động thoát nước.

4. Nhiệm vụ của đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước gồm:

a) Vận hành và bảo dưỡng hệ thống thoát nước, bảo đảm việc cung cấp các dịch vụ thoát nước cho khách hàng cả về chất lượng và số lượng theo đúng hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng dịch vụ đã ký;

b) Tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, phản ánh có liên quan đến dịch vụ thoát nước, ký kết các hợp đồng dịch vụ với khách hàng; giải quyết các khiếu nại về dịch vụ thoát nước, bảo đảm sụ hài lòng cao nhất của khách hàng;

c) Quản lý các tài sản do chủ sở hữu giao, thường xuyên theo dõi sự hoạt động của các công trình thoát nước và báo cáo với chủ sở hữu tài sản;

d) Theo dõi và báo cáo với chủ sở hữu về hiệu quả hoạt động của hệ thống thoát nước;

e) Kiểm tra, đánh giá tình trạng hoạt động của hệ thống thoát nước, bảo đảm việc thu gom, xử lý và xả nước vào môi trường theo thỏa thuận, sửa chữa kịp thời các trục trặc, hư hỏng;

f) Bồi thường thiệt hại gây ra cho khách hàng theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng dịch vụ;

g) Thực hiện vận hành bảo dưỡng hệ thống thoát nước và các tài sản khác có liên quan theo đúng các quy trình tác nghiệp đã được phê duyệt;

h) Theo dõi, thiết lập cơ sở dữ liệu các hộ thoát nước;

i) Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống thoát nước hàng năm hoặc đột xuất trình chủ sở hữu phê duyệt;

j) Xây dựng dự thảo về phí thoát nước gửi Sở Xây dựng thẩm định để trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 10. Hợp đồng quản lý vận hành

Được ký kết giữa chủ sở hữu và đơn vị quản lý vận hành với nội dụng chính quy định trong Thông tư 88/2007/NĐ-CP thoát nước đô thị khu công nghiệp">09/2009/TT-BXD ngày 21/5/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết thực hiện một số nội dụng của Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp.

Chương III

DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC

Điều 11. Hợp đồng dịch vụ thoát nước

1. Nội dung cơ bản của hợp đồng dịch vụ thoát nước được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định 88/2007/NĐ-CP và theo mẫu tại Phụ lục 02, Thông tư 88/2007/NĐ-CP thoát nước đô thị khu công nghiệp">09/2009/TT-BXD ngày 21/5/2009 của Bộ Xây dựng.

2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước phải được ký kết trước khi tiến hành đấu nối vào hệ thống thoát nước.

3. Các hộ thoát nước đã đấu nối trực tiếp hoặc chảy gián tiếp vào hệ thống thoát nước đô thị trước khi Quy định này có hiệu lực phải ký hợp động với đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước trong thời gian 30 ngày kể từ khi Quy định này có hiệu lực.

Điều 12. Đấu nối vào hệ thống thoát nước

1. Việc đấu nối các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước đô thị được thực hiện giữa đơn vị quản lý vận hành và hộ thoát nước.

2. Ống nối và hố kiểm tra là các bộ phận của hệ thống thoát nước công cộng và do chủ sở hữu hệ thống hoặc đơn vị quản lý vận hành thiết kế, xây dựng, sửa chữa, thay thế hoặc dỡ bỏ.

3. Các hộ thoát nước đều được cung cấp:

a) Một vị trí đấu nối chung cho cả nước thải và nước mưa nếu thuộc lưu vực của hệ thống thoát nước chung;

b) Một vị trí đấu nối vào tuyến cống thoát nước thải và một vị trị đấu nối vào tuyến cống thoát nước mưa nếu thuộc lưu vực của hệ thống thoát nước riêng.

4. Đơn vị quản lý vận hành mới có quyền giải quyết miễn trừ đấu nối hoặc cho phép hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một vị trí đấu nối và một hố kiểm tra. Trong trường hợp này, đơn vị quản lý vận hành sẽ phải chỉ định rõ vị trí của hố kiểm tra và vị trí đấu nối.

5. Hệ thống vệ sinh riêng của khách hàng thoát nước kể từ công trình vệ sinh trong nhà tới hố kiểm tra thuộc về trách nhiệm của khách hàng thoát nước, kể cả xây dựng, sửa chữa, vận hành và bảo dưỡng.

6. Đơn vị quản lý vận hành sẽ kiểm soát việc xây dựng theo đúng quy cách ống nối từ nhà ra tới hố kiểm tra kể cả chất lượng vật liệu và kỹ thuật thi công công trình.

Điều 13. Làm sạch và hút bể phốt

Bể phốt do các hộ dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cơ quan (hộ thoát nước) đều phải được làm sạch và hút cặn định kỳ tùy theo các thông số thiết kế bằng kinh phí của chủ hộ hoặc người được chủ hộ đó ủy quyền. Đơn vị quản lý vận hành có thể tham mưu về kỹ thuật, giám sát việc thực hiện, điều phối các hoạt động có liên quan nếu được yêu cầu và được chủ hộ hoặc người được chủ hộ đó ủy quyền thanh toán chi phí thực hiện các công tác này.

Điều 14. Tiếp cận với các công trình xả nước thải

1. Hộ thoát nước phải tạo điều kiện cho đơn vị quản lý vận hành tiếp cận tới các công trình xả nước thải bên trong nhà và cung cấp cho đơn vị này các thông số kỹ thuật của chúng.

2. Đơn vị quản lý vận hành có quyền lấy mẫu nước thải trong hố kiểm tra trên đường đấu nối của khách hàng bất kỳ lúc nào. Các kết quả xét nghiệm mẫu được dùng làm cơ sở để tính phí nước thải.

3. Trong trường hợp nước thải của hộ thoát nước bắt buộc phải đi qua khu vực của một chủ sở hữu khác trước khi đến được điểm đấu nối của hệ thống thoát nước đô thị, thì hộ thoát nước nêu trên có quyền yêu cầu và chủ sở hữu khu vực đó có trách nhiệm phải cho phép đường ống đấu nối của hộ thoát nước đi qua, trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên với sự chứng kiến của chính quyền cơ sở (xã, thị trấn hoặc phường) và đơn vị quản lý vận hành.

Điều 15. Miễn trừ đấu nối

1. Trường hợp khuôn viên ở gần nguồn tiếp nhận và chất lượng nước thải xả ra đáp ứng được các yêu cầu theo quy chuẩn xả thải thì hộ thoát nước có thể được miễn trừ đấu nối.

2. Trường hợp trong khu vực không có hệ thống thoát nước tập trung thì không cần đấu nối. Tuy nhiên, hộ thoát nước phải có trách nhiệm xử lý nước thải của mình.

Điều 16. Tiêu chuẩn dịch vụ

Đơn vị quản lý vận hành phải xây dựng mục tiêu chất lượng dịch vụ, đồng thời công bố với khách hàng làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện dịch vụ. Mục tiêu chất lượng dịch vụ là một tài liệu không tách rời của hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng dịch vụ thoát nước.

Điều 17. Tạm thời gián đoạn, chấm dứt cung cấp dịch vụ thoát nước

1. Tạm dừng cung cấp dịch vụ thoát nước khi sửa chữa hoặc thay thế hệ thống thoát nước. Đơn vị quản lý vận hành phải thông báo cho khách hàng trước khi ngừng cung cấp dịch vụ trước 03 (ba) ngày và phải có giải pháp thích hợp để hạn chế thiệt hại do việc ngừng cung cấp dịch vụ, bào đảm không gây phiền hà cho khách hàng và áp dụng các giải pháp thay thế tạm thời. Trong trường hợp đơn vị quản lý vận hành không thông báo hoặc không có giải pháp thay thế tạm thời mà gây thiệt hại cho khách hàng thì bị xử phạt và phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị quản lý vận hành không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện trách nhiệm chi trả tiền phí thoát nước hoặc tự ý thay đổi, sửa chữa hệ thống thoát nước mà không có sự thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành hoặc vi phạm Quy chế quản lý thoát nước thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Khi đó, đơn vị quản lý vận hành sẽ yêu cầu đơn vị cấp nước chấm dứt hợp đồng cấp nước. Việc cấp nước trở lại chỉ được thực hiện khi khách hàng đã khắc phục toàn bộ các hậu quả hoặc hoàn thành việc chấp hành việc xử phạt hoặc bồi thường do các vi phạm của khách hàng gây ra.

3. Khi khách hàng vi phạm Quy chế này nhưng chưa gây tác động xấu tới môi trường, đơn vị quản lý vận hành sẽ gửi thông báo lần thứ nhất về việc vi phạm và yêu cầu khắc phục. Nếu khách hàng không khắc phục trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo lần thứ nhất, đơn vị quản lý vận hành sẽ gửi thông báo lần thứ hai. Nếu khách hàng vẫn tiếp tục không khắc phục trong vòng 03 (ba) ngày làm việc, đơn vị quản lý vận hành sẽ yêu cầu đơn vị cấp nước chấm dứt hợp đồng cấp nước. Việc cấp nước trở lại chỉ được thực hiện khi khách hàng đã khắc phục toàn bộ các hậu quả hoặc hoàn thành việc chấp hành việc xử phạt hoặc bồi thường do các vi phạm của khách hàng gây ra.

4. Trường hợp khách hàng vi phạm Quy chế này và gây hậu quả xấu cho môi trường, đơn vị quản lý vận hành sẽ yêu cầu khách hàng khắc phục hậu quả. Trong trường hợp khách hàng không khắc phục, đơn vị quản lý vận hành sẽ yêu cầu đơn vị cấp nước chấm dứt hợp đồng cấp nước, đồng thời khách hàng nêu trên sẽ bị xử lý theo pháp luật. Việc cấp nước trở lại chỉ được thực hiện sau khi khách hàng đã khắc phục toàn bộ các hậu quả hoặc hoàn thành việc chấp hành xử phạt hoặc bồi thường do các vi phạm của mình gây ra.

5. Nếu trên điểm xả xảy ra sự cố thì đơn vị quản lý vận hành phải báo cáo chủ sở hữu và khắc phục sự cố trong thời gian ngắn nhất, chậm nhất là 15 ngày làm việc, đồng thời phải có biện pháp hạn chế tối đa thiệt hại cho môi trường xung quanh.

Chương IV

PHÍ THOÁT NƯỚC

Điều 18. Đối tượng phải thanh toán phí thoát nước

1. Hộ thoát nước xả nước thải vào hệ thống thoát nước phải thanh toán phí thoát nước do đơn vị quản lý vận hành cung ứng. Các chi phí vận hành, bảo dưỡng và đầu tư sẽ từng bước được thu hồi thông qua phí thoát nước.

2. Các hộ thoát nước xả nước thải trực tiếp ra môi trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Nghị định 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2003/NĐ-CP.

Điều 19. Lập và trình duyệt phương án phí thoát nước

1. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định, quyết định phí thoát nước theo Điều 55 Nghị định 88/2007/NĐ-CP.

2. Phương án thu phí thoát nước được tính toán trên cơ sở sau:

a) Đánh giá việc sử dụng nước sạch, việc xả nước thải trên địa bàn;

b) Đánh giá nhu cầu, khả năng đầu tư phát triển hệ thống thoát nước trên địa bàn;

c) Giải thích các chi phí vận hành bảo dưỡng tương ứng với từng giai đoạn phát triển hệ thống thoát nước và cải thiện chất lượng dịch vụ;

d) Doanh thu phí thoát nước được tính toán;

e) Đánh giá và dự báo phát triển kinh tế - xã hội, mức sống, thu nhập hiện tại của các hộ thoát nước trên địa bàn trong thời gian 5 (năm) năm tiếp theo, tỷ lệ lạm phát và khả năng thanh toán của các hộ;

f) Các kiến nghị về các phương án thu phí thoát nước cụ thể và lộ trình tăng phí thoát nước dựa trên các chi phí vận hành bào dưỡng, các chi phí trả nợ vốn vay đầu tư (nếu có), doanh thu từ phí thoát nước và mức độ bao cấp có thể của địa phương tương ứng với phương án nên trên.

Điều 20. Xác định khối lượng nước thải thu phí và nguyên tắc tính phí

Thực hiện theo Điều 51 Nghị định 88/2007/NĐ-CP:

1. Trường hợp hộ thoát nước thải sinh hoạt có sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước thị xã, thị trấn (cấp nước đô thị), khối lượng nước thải tính phí bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ ghi trên hóa đơn tiền nước.

2.Trường hợp hộ thoát nước thải sinh hoạt không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước đô thị khối lượng nước thải tính phí được xác định dựa trên mức khoán 4m3/người/tháng và có thể điều chỉnh tùy theo sự tăng lên của mức sống.

Điều 21. Xác định hàm lượng chất gây ô nhiễm để thu phí

Thực hiện theo Điều 52 Nghị định 88/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 22. Xác định mức thu phí thoát nước

Thực hiện theo Điều 53 Nghị định 88/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 23. Điều chỉnh phí thoát nước

Thực hiện theo Điều 56 Nghị định 88/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 24. Sử dụng phí thoát nước

Nguồn thu từ phí thoát nước chỉ được sử dụng cho các hoạt động thoát nước và lần lượt theo thứ tự ưu tiên sau:

1. Thanh toán các chi phí thực hiện dịch vụ vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa.

2. Thanh toán dịch vụ thu phí.

3. Đầu tư bổ sung để duy trì và phát triển hệ thống thoát nước.

Chương V

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 25. Các hành vi bị cấm

1. Phá hoại hệ thống thoát nước.

2. Cản trở các hoạt động kiểm tra thoát nước.

3. Không chấp hành các quy định về cao độ nền đất khi xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo hạ tầng trong đô thị.

4. Đấu nối tùy tiện hoặc không theo đúng thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành.

5. Xả nước thải không đạt quy chuẩn chất lượng xả thải vào các hệ thống thoát nước hoặc nguồn tiếp nhận.

6. Pha loãng nước thải để đạt quy chuẩn chất lượng xả thải hoặc đưa chất gây ô nhiễm vào môi trường không khí hoặc đất.

7. Bịt các cửa thu nước hoặc xả các chất không phải là nước mưa hoặc nước thải vào hệ thống thoát nước.

8. Cung cấp thông tin sai lệch làm ảnh hưởng xấu tới quyền lợi của các tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động thoát nước.

9. Lợi dụng chức quyền để làm phiền hà hoặc đe dọa các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động thoát nước.

10. Các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nước thải.

11. Sử dụng nước thải chưa qua xử lý để tưới cây hoặc sử dụng vào các mục đích khác gây ảnh hướng xấu tới môi trường và sức khỏe con người.

12. Lấn chiếm, xây dựng các công trình trong hành lang bảo vệ của công trình thoát nước.

13. Sử dụng các công trình thoát nước vào các mục đích khác gây ảnh hưởng tới việc quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống thoát nước.

Điều 26. Thanh tra, kiểm tra

Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về thoát nước do các cơ quan có thẩm quyền tiến hành. Khi phát hiện có vi phạm thì áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời kiến nghị các cơ quan chức năng khắc phục các sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý, thực hiện, không để các đối tượng lợi dụng vi phạm.

Điều 27. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm quy định về quản lý thoát nước.

2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong hoạt động thoát nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Trong thời gian khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện, các tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về thoát nước. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước có thầm quyền hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực thì thi hành theo các quyết định, bản án đó.

Điều 28. Xử lý vi phạm, khen thưởng

1. Xử lý vi phạm

a) Mọi tranh chấp về hoạt động thoát nước, công trình thoát nước, đơn vị quản lý thoát nước và hộ thoát nước sẽ được xử lý hoặc giải quyết theo các quy định tại Quy chế này. Trường hợp không có điều khoản áp dụng thì xử lý hoặc giải quyết theo Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ.

b) Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phát hiện, phòng ngừa, kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm quy chế quản lý thoát nước.

c) Tổ chức, cá nhân vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt động thoát nước được quy định tại Điều 25 của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định.

d) Trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thoát nước gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường thiệt hại.

e) Thẩm quyền xử lý vi phạm, hình thức và mức độ xử lý thực hiện theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành; Nghị định 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở và Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

f) Nếu hộ thoát nước cung cấp thông tin sai lệch về chất lượng và khối lượng nước thải sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Khen thưởng: Các tổ chức, cá nhân phát hiện đối tượng vi phạm quy định trên, kịp thời báo cáo cho đơn vị quản lý thoát nước hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất, sẽ được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Tổ chức thực hiện

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc thực hiện Quy chế này.

2. Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức và hộ thoát nước ra vùng tiếp nhận thực hiện các điều khoản có liên quan trong quy chế này.

3. Giám đốc các Sở chuyên ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm quản lý nước thải trên địa bàn theo quy định trong Quy chế này.

4. Mọi khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế phải được báo cáo kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền được biết và có biện pháp khắc phục.

5. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn và giải quyết theo quy định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1016/2013/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1016/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 02/07/2013
Ngày hiệu lực 12/07/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 30/06/2016
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1016/2013/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1016/2013/QĐ-UBND quản lý thoát nước xử lý nước thải đô thị Bắc Kạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 1016/2013/QĐ-UBND quản lý thoát nước xử lý nước thải đô thị Bắc Kạn
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1016/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Hoàng Ngọc Đường
Ngày ban hành 02/07/2013
Ngày hiệu lực 12/07/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 30/06/2016
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 1016/2013/QĐ-UBND quản lý thoát nước xử lý nước thải đô thị Bắc Kạn

Lịch sử hiệu lực Quyết định 1016/2013/QĐ-UBND quản lý thoát nước xử lý nước thải đô thị Bắc Kạn