Quyết định 1018/2002/QĐ/UB-TC

Quyết định 1018/2002/QĐ/UB-TC năm 2002 Quy định thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1018/2002/QĐ/UB-TC thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý đất đai Hà Tĩnh 2002


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1018/2002/QĐ/UB-TC

Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 5 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

V/V QUY ĐỊNH MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật đất đai ngày 14/7/1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 02/12/1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 29/6/2001; Các nghị định của Chính phủ, các thông tư của Tổng cục Địa chính và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh và Giám đốc Sở Địa chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: "Quy định một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai".

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Địa chính chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các cấp, các ngành triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Địa chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng cục Địa chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NL3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Lê Văn Chất

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1018/2002/QĐ-UB-TC ngày 09 tháng 5 năm 2002 của UBND tỉnh)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Những nội dung thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh được quy định lại Văn bản này bao gồm:

1. Thủ tục xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

2. Thủ tục giao đất làm nhà ở.

3. Thủ tục giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích không phải sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối (trừ đất an ninh quốc phòng, giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng có quy định riêng).

4. Thủ tục chuyển sang thuê đất theo Chỉ thị 245/TTg của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất ở, đất chuyên dùng sang mục đích khác.

6. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

7. Thủ tục thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất.

8. Thủ tục thuê đất đối với đầu tư nước ngoài.

Điều 2. Thẩm quyền quyết định các nội dung liên quan nêu ở Điều 1

1. UBND tỉnh:

- Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của UBND huyện, thị xã;

- Phê duyệt bản vẽ mặt bằng quy hoạch chi tiết (phân lô) sử dụng đất đối với các tổ chức trên địa bàn toàn tỉnh và đối với các hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị (bao gồm: phường, thị trấn và các vùng được quản lý như đô thị);

- Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mọi mục đích đối với các tổ chức trong nước sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh (trừ trường hợp giao đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án); quyết định giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích không phải sản xuất nông, lâm nghiệp, làm muối tại các phường thuộc thị xã Hà Tĩnh và thị xã Hồng Lĩnh;

- Quyết định cho thuê đất đối với các tổ chức thuộc diện chuyển sang thuê đất theo Chỉ thị 245/TTg của Thủ tướng Chính phủ;

- Quyết định cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh;

- Quyết định cho người đang sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất ở, đất chuyên dùng sang mục đích khác đối với trường hợp người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại các phường thuộc thị xã Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh và các tổ chức kinh tế sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh;

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đã hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định.

2. UBND huyện, thị xã:

- Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND các xã, phường, thị trấn thuộc địa phương mình.

- Phê duyệt bản vẽ mặt bằng quy hoạch chi tiết (phân lô) sử dụng đất làm nhà ở, đất sản xuất kinh doanh của hộ gia đình cá nhân tại các xã sau khi có văn bản thẩm định của Sở Địa chính (trừ những vùng được quản lý như đô thị).

- Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích không phải sản xuất nông, lâm nghiệp, làm muối, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc địa phương mình, trừ trường hợp nêu ở Mục 1 Điều 2 Quy định này.

- Xác nhận các bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đã hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định.

3. UBND xã, phường, thị trấn:

- Xác nhận vào đơn, hồ sơ, hợp đồng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xin giao đất, thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn của hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất.

- Thực hiện việc đăng ký sử dụng đất đối với tất cả các trường hợp đã được giao đất, thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định; đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất đối với hồ sơ của bên thế chấp, bên bảo lãnh là hộ gia đình, cá nhân tại địa phương mình.

Điều 3. Trách nhiệm của cơ quan Địa chính các cấp và người sử dụng đất

1. Sở Địa chính:

- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tổ chức thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo quyết định trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm, giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;

- Phối hợp cùng Sở Xây dựng và các ngành liên quan thẩm định quy hoạch chi tiết (phân lô) sử dụng đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt;

- Thẩm tra, xác nhận trên hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, hồ sơ bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất và thực hiện việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh đối với hồ sơ bên thế chấp bảo lãnh là tổ chức kinh tế; Tiếp nhận hồ sơ của tổ chức kinh tế đã hoàn thành thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định để trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận QSD đất;

- Chứng nhận thay đổi mục đích sử dụng đất vào giấy chứng nhận QSD đất đã cấp đối với trường hợp tổ chức đã hoàn thành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định;

- Ký hợp đồng thuê đất đối với các trường hợp đã được UBND tỉnh quyết định cho thuê đất.

2. Phòng Địa chính huyện, thị xã:

- Chịu trách nhiệm trước UBND huyện, thị xã về tổ chức thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo quyết định trình UBND huyện, thị xã phê duyệt đối với các hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện, thị xã;

- Phối hợp cùng phòng quản lý về quy hoạch xây dựng và các phòng, ban liên quan thẩm định quy hoạch chi tiết (phân lô) sử dụng đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền UBND huyện, thị xã phê duyệt;

- Chứng nhận thay đổi mục đích sử dụng đất vào giấy chứng nhận QSD đất đã cấp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định;

- Thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào bản hợp đồng chuyển nhượng QSD đất cho các trường hợp đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật để trình UBND huyện, thị xã giải quyết;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác có liên quan lập quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của huyện, thị xã, báo cáo với UBND cùng cấp lập thủ tục trình UBND tỉnh xét duyệt;

- Ký hợp đồng thuê đất đối với các trường hợp đã được UBND huyện, thị xã quyết định cho thuê đất.

3. Cán bộ Địa chính cấp xã:

Giúp UBND xã, phường, thị trấn:

- Thẩm tra xác nhận: đơn, hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; hợp đồng chuyển nhượng QSD đất, thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất thuộc phạm vi trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn;

- Lập quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình trình UBND huyện, thị xã xét duyệt.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất phải đăng ký, lập hồ sơ theo quy định nêu ở Điều 4 Quy định này, thực hiện đúng các cam kết trong đơn, hợp đồng kèm theo hồ sơ và các quy định trong quyết định giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất... của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các quy định của pháp luật.

Điều 4. Nội dung các hồ sơ trình duyệt

I. Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:

a. Quy hoạch sử dụng đất đai:

UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ:

- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

- Quy hoạch phát triển đô thị;

- Yêu cầu bảo vệ môi trường, bảo vệ tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh;

- Hiện trạng quỹ đất đai, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, vùng lãnh thổ và nhu cầu sử dụng đất đai vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

- Định mức sử dụng đất;

- Tiến bộ khoa học công nghệ liên quan đến việc sử dụng đất đai;

- Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước;

Lập quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương mình để trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.

* Hồ sơ trình duyệt quy hoạch sử dụng đất đai gồm có:

- Tờ trình của UBND địa phương trình UBND cấp trên trực tiếp xét duyệt;

- Nghị quyết của HĐND cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương;

- Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất đai;

- Các loại bản đồ:

+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai;

+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai;

+ Các bản đồ chuyên đề thể hiện kết quả điều tra, nghiên cứu, phân tích về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội trên địa bàn).

b. Kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm:

UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ:

- Quy hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương;

- Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và hiện trạng quỹ đất;

- Định mức sử dụng đất;

- Tiến bộ khoa học công nghệ liên quan đến việc sử dụng đất đai;

- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai năm trước;

- Khả năng vốn đầu tư thực hiện kế hoạch.

Lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương mình để trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.

* Hồ sơ trình duyệt kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm gồm có:

- Tờ trình của UBND địa phương trình UBND cấp trên trực tiếp xét duyệt;

- Nghị quyết của HĐND cùng cấp thông qua kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương;

- Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm;

- Danh mục các công trình trọng điểm dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch.

Khi mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có sự thay đổi liên quan đến việc sử dụng đất đai thì phải lập dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm. Hồ sơ trình duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai gồm có:

+ Đối với quy hoạch sử dụng đất đai:

- Nghị quyết của HĐND thông qua dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai;

- Tờ trình của UBND trình cấp có thẩm quyền xét duyệt;

- Báo cáo dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai, trong đó nêu rõ tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai, lý do xin điều chỉnh, bổ sung và các biện pháp thực hiện dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai;

- Bản đồ điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai.

+ Đối với kế hoạch sử dụng đất đai:

- Tờ trình của UBND trình cấp có thẩm quyền;

- Báo cáo kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, trong đó nêu rõ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai, lý do xin điều chỉnh, bổ sung, danh mục các công trình đề nghị điều chỉnh, bổ sung và các biện pháp thực hiện kế hoạch điều chỉnh, bổ sung.

* Thời điểm trình duyệt đối với hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đai là trong năm đầu của kỳ quy hoạch, đối với kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm thì cấp xã trình lên cấp huyện phải trước ngày 15/10, cấp huyện trình lên cấp tỉnh phải trước ngày 15/11 năm trước. Thời điểm trình duyệt kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã phải trước ngày 15/7, cấp huyện trước ngày 15/8 cùng năm;

Hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm sau khi phê duyệt phải được lưu giữ. Đối với hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp huyện thì lưu ở huyện 02 bộ, tỉnh 02 bộ; đối với hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã thì lưu ở xã 01 bộ, huyện 02 bộ.

II. Hồ sơ xin giao đất để làm nhà ở:

Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất (theo mẫu) tại UBND cấp xã (qua cán bộ địa chính) nơi có đất.

Căn cứ quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp có thẩm quyền xét duyệt, UBND cấp xã xét đơn từng hộ và lập hồ sơ xin giao đất.

* Điều kiện để xét giao đất: Hộ gia đình, cá nhân chưa có đất ở; có hộ tịch, hộ khẩu thường trú tại nơi xin giao đất (trường hợp tách hộ xin đất phải có con thành lập hộ gia đình).

Hồ sơ bao gồm:

1. Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện về việc xin giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có đơn đã được địa phương xét. Trong đó cần nêu rõ vị trí (xứ, vùng), diện tích, loại hạng, nguồn gốc đất đề nghị thu hồi để giao đất ở; tổng số hộ đề nghị xét duyệt, giá thu tiền sử dụng đất; tình trạng cơ sở hạ tầng tại khu vực đất xin giao;

2. Danh sách trích ngang kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong đó thể hiện được: họ tên, tuổi, số khẩu trong gia đình, địa chỉ công tác (nơi ở thường trú), diện tích, vị trí lô đất (tên lô, khoảnh) bố trí theo quy hoạch.

3. Bản vẽ mặt bằng quy hoạch chi tiết (phân lô) đất ở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

4. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo hiện trạng khu vực đất xin thu hồi để giao đất ở (theo mẫu);

5. Phương án bồi thường thiệt hại về đất, tài sản trên đất (nếu có) và đề xuất thu tiền sử dụng đất (nếu khu vực chưa quy định giá hoặc giá quy định không phù hợp với tình hình thực tế);

6. Văn bản xác nhận về số liệu của chủ sử dụng khu đất đề nghị thu hồi để giao đất ở (nếu đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc cho thuê theo quy định).

Hồ sơ được lập thành 02 bộ (01 bộ lưu ở xã, thị trấn; 01 bộ gửi về UBND huyện, thị xã). Trường hợp khu vực đất xin thu hồi để xét giao đất ở là đất đã giao cho tổ chức hoặc hồ sơ xin giao đất để làm nhà ở thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định thì hồ sơ được lập 03 hộ (01 bộ lưu, 02 bộ gửi về UBND huyện thị xã), UBND huyện, thị xã lập tờ trình và gửi hồ sơ (01 bộ) đến Sở Địa chính.

III. Hồ sơ xin giao (thuê) đất sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông, lâm nghiệp, làm muối:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích không phải là sản xuất nông, lâm nghiệp, làm muối căn cứ vào tính chất, mục đích hoạt động của dự án và các quy định tại Điều 22, 22a, 22b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 02/12/1998 để xác định cụ thể việc lập hồ sơ xin giao hoặc thuê đất.

Hồ sơ xin giao (thuê) đất gồm các văn bản sau:

1. Đơn (công văn, tờ trình) xin giao đất hoặc thuê đất do chủ đầu tư hoặc người được chủ đầu tư ủy nhiệm (nếu là tổ chức), do chủ hộ gia đình, cá nhân là người đứng tên trong đơn (công văn, tờ trình). Nội dung cần nêu rõ: Vị trí, diện tích, loại đất xin giao (thuê); Thời hạn, mục đích sử dụng đất; Phương thức trả tiền thuê, tiền sử dụng đất (nếu thuộc diện trả tiền); Cam kết về sử dụng đất, về bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng...

2. Văn bản của UBND (cấp xã, huyện nơi có đất). Trong đó nêu rõ:

+ Ý kiến về việc thu hồi đất, giao (cho thuê) đất.

+ Vị trí, phạm vi ranh giới, số liệu về diện tích, loại đất, chủ sử dụng đất và nguồn gốc đất đề nghị thu hồi.

3. Phương án bồi thường GPMB (nếu có) trong đó nêu rõ số liệu thống nhất về khối lượng, đối tượng thuộc diện phải bồi thường thiệt hại, giải tỏa và đề xuất phương thức bồi thường, kế hoạch di chuyển GPMB được chính quyền địa phương sở tại xác nhận.

4. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo hiện trạng khu vực đất xin giao (thuê). Trường hợp dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình theo tuyến như: đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, dẫn dầu... tại nơi chưa có bản đồ địa chính và chưa có điều kiện trích đo địa chính thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để lập bản đồ khu đất (theo mẫu).

5. Quyết định đầu tư dự án hoặc quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo dự án đầu tư (Đối với dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải có văn bản của UBND tỉnh về chấp thuận địa điểm, diện tích đất để thực hiện dự án).

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin thuê đất để sản xuất kinh doanh thì phải có phương án sản xuất kinh doanh được UBND huyện, thị xã chấp thuận địa điểm, diện tích đất để thực hiện phương án đó.

6. Bản vẽ mặt bằng quy hoạch chi tiết (phân lô) sử dụng đất của công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp xin thuê đất để khai thác khoáng sản thì phải có giấy phép kèm theo bản đồ khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Bản sao (có công chứng):

- Quyết định thành lập (nếu là tổ chức), giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (nếu là hộ gia đình, cá nhân);

- Giấy phép đăng ký kinh doanh (đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh);

Hồ sơ được lập gửi về Sở Địa chính 1 bộ (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh); gửi về phòng Địa chính huyện, thị xã 1 bộ (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND huyện, thị xã quyết định).

IV. Hồ sơ chuyển sang thuê đất theo Chỉ thị 245/TTg:

Các tổ chức bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội; doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế tập thể đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối phải lập hồ sơ chuyển sang thuê đất gồm các loại văn bản sau:

1. Đơn xin thuê đất (theo mẫu);

2. Bản sao tờ khai sử dụng đất theo mẫu). Nếu đơn vị chưa kê khai phải trực tiếp phòng Địa chính huyện (thị xã) nhận mẫu tờ khai và được hướng dẫn kê khai;

3. Tờ kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất (theo mẫu) được Chi cục Thuế huyện (thị xã) tính toán. Trường hợp tổ chức có kê khai việc nộp tiền sử dụng đất trước đây vào ngân sách thì phải được Sở Tài chính - Vật giá thẩm định;

4. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo hiện trạng khu đất (theo mẫu);

5. Bản sao (có công chứng) các tài liệu:

+ Quyết định thành lập của tổ chức.

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

+ Giấy phép khai thác khoáng sản (nếu là thuê đất để khai thác khoáng sản);

+ Hóa đơn chứng từ nộp tiền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có);

Hồ sơ được lập gửi về Sở Địa chính 3 bộ.

V. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất ở, đất chuyên dùng sang mục đích khác.

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất ở, đất chuyên dùng có nhu cầu xin chuyển sang mục đích khác phải lập hồ sơ bao gồm:

1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

2. Mặt bằng quy hoạch chi tiết sử dụng đất (trong đó xác định rõ vị trí, phạm vi, kích thước, diện tích đất chuyển mục đích sử dụng) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

4. Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo hiện trạng khu vực đất xin chuyển mục đích sử dụng (theo mẫu);

5. Dự án (phương án) đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hoặc chấp thuận.

Hồ sơ được lập, gửi về phòng Địa chính huyện, thị xã 1 bộ (nếu là hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại các xã, thị trấn trong tỉnh); gửi Sở Địa chính 1 bộ (nếu là hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại các phường của 2 thị xã hoặc là hồ sơ của các tổ chức kinh tế).

VI. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

A. Điều kiện chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

a. Đối với hộ gia đình, cá nhân.

a-1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp trồng rừng được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có 1 trong các trường hợp sau:

+ Chuyển đến nơi cư trú khác để sinh sống hoặc sản xuất kinh doanh;

+ Chuyển sang làm nghề khác;

+ Không còn hoặc không có khả năng trực tiếp lao động.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất chuyên dùng được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất đó.

- Hộ gia đình cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã thuê.

a-2. Điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp:

- Có nhu cầu sử dụng đất và là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

- Chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm thì trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có bản kê khai diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, cây lâu năm mà mình đang sử dụng (bản kê khai phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất).

Đối với hộ gia đình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt quá hạn mức thì diện tích đất vượt hạn mức đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điểm 1 Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 02/12/1998.

b- Đối với các tổ chức kinh tế.

b-1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Tổ chức kinh tế được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có một trong các điều kiện sau đây:

- Đất do nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất;

- Đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

- Đất do nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm.

b-2. Điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

- Có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh;

- Phải có dự án đầu tư được duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư, trường hợp pháp luật về đầu tư quy định không phải lập dự án đầu tư, thì phải có bản giải trình sử dụng đất.

B. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Gồm có:

1- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo mẫu);

2- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3- Chứng từ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (đối với trường hợp thuê đất đã trả tiền thuê và tổ chức có đất do nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất);

4- Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo hiện trạng khu vực đất chuyển nhượng (theo mẫu).

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập, nộp tại phòng Địa chính huyện, thị xã nơi có đất (01 bộ).

Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì hồ sơ nộp (02 bộ) và kèm theo dự án đầu tư hoặc bản giải trình sử dụng đất của tổ chức.

VII. Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất.

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất kinh doanh khi có một trong các điều kiện sau:

- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, sử dụng đất được nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm;

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất nông nghiệp, lâm nghiệp được nhà nước giao hoặc do nhận quyền sử dụng đất hợp pháp;

- Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp.

Trường hợp tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; hộ gia đình cá nhân, tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó.

* Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gồm có:

1. Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất (theo mẫu);

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Chứng từ nộp tiền thuê đất (trong trường hợp được thuê đất);

4. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo hiện trạng khu đất thế chấp (theo mẫu).

* Hồ sơ bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất gồm: Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất và các giấy tờ nêu ở Điểm 2, 3, 4 của hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.

Hồ sơ được lập thành 3 bộ đối với hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất); 4 bộ (đối với hồ sơ bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất). Hồ sơ bên thế chấp, bên bảo lãnh là hộ gia đình, cá nhân thì gửi đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đó, nếu là tổ chức thì gửi đến Sở Địa chính.

VIII. Hồ sơ cho thuê đất đối với đầu tư nước ngoài:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tổ chức, cá nhân trong nước liên doanh hợp tác đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài (gọi tắt là nhà đầu tư) có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án phải lập hồ sơ xin thuê đất bao gồm các văn bản sau:

1- Đơn xin thuê đất (theo mẫu);

2- Văn bản của UBND tỉnh về chấp thuận địa điểm, diện tích đất thực hiện dự án;

3- Bản vẽ mặt bằng quy hoạch chi tiết (phân lô) sử dụng đất của dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt;

4- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo hiện trạng khu đất xin thuê (theo mẫu);

5- Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng được duyệt;

6- Bản sao (có công chứng) giấy phép đầu tư kèm theo dự án;

Hồ sơ được lập, gửi về Sở Địa chính 1 bộ.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất phải làm đơn xin thuê lại đất (theo mẫu) và gửi đến tổ chức được nhà nước cho thuê đất để sản xuất, kinh doanh kết cấu hạ tầng. Việc thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất được thực hiện qua hợp đồng thuê lại đất ký kết giữa bên cho thuê và bên cho thuê lại.

Điều 5. Tất cả các tài liệu trích lục bản đồ Địa chính nêu ở Điểm 4 Mục II, III, IV, V, VI, VII, VIII Điều 4 của Quy định này phải do phòng Địa chính huyện, thị xã trích lập, Sở Địa chính xác nhận sau khi thẩm tra hồ sơ. Trường hợp trích đo thì người xin giao đất, thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bên thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất phải chịu trách nhiệm việc trích đo. Tài liệu trích đo phải được chính quyền địa phương (cấp huyện, xã) thống nhất, Sở Địa chính kiểm tra xác nhận

Điều 6. Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.

1. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ giao đất, thuê đất; thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện tại Sở Địa chính (đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh), tại phòng Địa chính huyện, thị xã (đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND huyện, thị xã) và theo các quy định sau:

+ Giao cho Sở Địa chính, phòng Địa chính các huyện, thị xã có quy định cụ thể ngày tiếp nhận và trả hồ sơ trong tuần. Khi tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu tiếp nhận và sổ theo dõi giải quyết...;

+ Hồ sơ gửi đến phải được sắp xếp gọn, có bao đựng và bảng kê trích yếu nội dung tên các văn bản có trong hồ sơ;

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày biên nhận hồ sơ phải có ý kiến trả lời về kết quả kiểm tra hồ sơ để người nộp hồ sơ biết:

- Nếu hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì trả lại hồ sơ cho người nộp (nêu rõ lý do và hướng dẫn bổ sung hồ sơ);

- Nếu hồ sơ đủ điều kiện giải quyết, trong thời hạn 20 ngày đối với hồ sơ giao đất, thuê đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, 10 ngày đối với hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, 7 ngày đối với hồ sơ thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất phải hoàn thành việc thẩm định, xác nhận, dự thảo văn bản để trình cấp có thẩm quyền quyết định. Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và hướng dẫn của Tổng cục Địa chính.

Trong một số trường hợp cho phép việc trình ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện đồng thời với trình ký quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Việc thu phí, lệ phí thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.

3. Thực hiện quyết định phê duyệt:

- Đối với quyết định phê duyệt về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: Căn cứ vào quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, Sở Địa chính (hoặc phòng Địa chính huyện, thị xã) theo thẩm quyền tiến hành:

+ Gửi quyết định thu hồi đất, giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho UBND cấp xã, huyện và các nơi liên quan đồng thời thông báo cho người được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tiến hành: Bồi thường thiệt hại về đất, tài sản trên đất cho người có đất bị thu hồi (nếu có); nộp tiền sử dụng đất (đối với các trường hợp thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất);

+ Chủ trì phối hợp các ngành, địa phương liên quan tổ chức bàn giao mốc giới khu đất trên thực địa (có biên bản giao đất thực địa), ký hợp đồng thuê đất (đối với các trường hợp thuộc diện thuê đất), chứng nhận thay đổi mục đích sử dụng đất vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất), giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ có liên quan cho người được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Hướng dẫn người được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đến đăng ký đất đai tại UBND cấp xã sở tại.

- Đối với hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Căn cứ ý kiến cho phép chuyển nhượng của cơ quan có thẩm quyền nêu trên, phòng Địa chính huyện, thị xã thực hiện việc thông báo cho các bên (chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng) đến ngành thuế nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Sau khi các bên đã nộp xong thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ phòng Địa chính trình UBND huyện, thị xã ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng và thực hiện việc chứng nhận biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp của bên chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng là tổ chức kinh tế thì phòng Địa chính tham mưu văn bản để UBND huyện, thị xã đề nghị UBND tỉnh ký cấp GCN quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng và Sở Địa chính thực hiện việc chứng nhận biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp của bên chuyển nhượng.

Các trường hợp chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất trong giấy chứng nhận thì phòng Địa chính hoặc Sở Địa chính theo thẩm quyền chịu trách nhiệm thu lại giấy chứng nhận của bên chuyển nhượng.

- Đối với quyết định phê duyệt về hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt Sở Địa chính, UBND cấp huyện, xã sở tại tổ chức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và việc sử dụng đất của các dự án đầu tư, đồng thời tổ chức xác định cắm mốc giới quy hoạch; Hướng dẫn việc triển khai thực hiện và cung cấp thông tin có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho tổ chức, hộ gia định, cá nhân trên địa bàn; Theo dõi, kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; Thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

Điều 7. Tổ chức thực hiện:

- Giao Sở Địa chính ban hành mẫu đơn, hợp đồng, tờ khai... và các giấy tờ biểu mẫu có liên quan phục vụ các nội dung được quy định tại Văn bản này nhưng không được trái với quy định của pháp luật về đất đai và hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan.

- Sở Địa chính, UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn theo phạm vi thẩm quyền được giao căn cứ vào Quy định này để cụ thể hóa, tổ chức thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế của cấp, ngành mình và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đề nghị các đơn vị, cá nhân phản ánh về Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh và Sở Địa chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1018/2002/QĐ/UB-TC

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1018/2002/QĐ/UB-TC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/05/2002
Ngày hiệu lực09/05/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1018/2002/QĐ/UB-TC

Lược đồ Quyết định 1018/2002/QĐ/UB-TC thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý đất đai Hà Tĩnh 2002


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1018/2002/QĐ/UB-TC thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý đất đai Hà Tĩnh 2002
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1018/2002/QĐ/UB-TC
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Tĩnh
                Người kýLê Văn Chất
                Ngày ban hành09/05/2002
                Ngày hiệu lực09/05/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1018/2002/QĐ/UB-TC thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý đất đai Hà Tĩnh 2002

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1018/2002/QĐ/UB-TC thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý đất đai Hà Tĩnh 2002

                      • 09/05/2002

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 09/05/2002

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực