Quyết định 102/2006/QĐ-UBND

Quyết định 102/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư đô thị và nhà ở công nhân - Cụm công nghiệp Tân Bình” do tỉnh Bình Dương ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 102/2006/QĐ-UBND quản lý xây dựng Khu dân cư đô thị nhà ở công nhân Bình Dương


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 102/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 17 tháng 4 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ ĐÔ THỊ VÀ NHÀ Ở CÔNG NHÂN - CỤM CÔNG NGHIỆP TÂN BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý xây dựng nhà;

Căn cứ Quyết định số 5763/QĐ-UBND ngày 16/11/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu dân cư đô thị và nhà ở công nhân - Cụm công nghiệp Tân Bình;

Xét Tờ trình số 525/TTr-SXD ngày 10/4/2006 của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư đô thị và nhà ở công nhân - Cụm công nghiệp Tân Bình” tại xã Tân Bình, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương”.

Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân huyện Dĩ An chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ đầu tư là Công ty cổ phần Trung Thành tổ chức công bố công khai để nhân dân biết và thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên - Môi trường, Giao thông - Vận tải; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Dĩ An và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ ĐÔ THỊ VÀ NHÀ Ở CÔNG NHÂN CỤM CÔNG NGHIỆP TÂN BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/2006/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 04 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

1. Điều lệ này được áp dụng đối với Khu dân cư đô thị và nhà ở công nhân Cụm công nghiệp Tân Bình xã Tân Bình, huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương.

2. Quy mô và ranh giới quản lý:

2.1. Ranh giới : Khu dân cư đô thị và nhà ở công nhân Cụm công nghiệp Tân Bình có ranh giới như sau:

Đông giáp          : Khu rừng tràm và dân cư hiện hữu;

Tây giáp            : đường giao thông liên xã;

Nam giáp          : Cụm Công nghiệp Tân Bình (khu 2);

Bắc giáp           : Khu dân cư hiện hữu.

2.2. Qui mô:

Bảng cân bằng đất đai:

STT

LOẠI ĐẤT

DIỆN TÍCH (HA)

TỶ LỆ %

1

Đất ở

2,700

52,00

2

Đất công trình công cộng

0,210

4,10

3

Đất cây xanh

0,813

15,50

4

Đất giao thông

1,477

28,40

Cộng

5,200

100,00

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Căn cứ vào hồ sơ thiết kế quy hoạch chi tiết Khu dân cư đô thị - Cụm công nghiệp Tân Bình được duyệt và các quy định tại Quy chế này, các cơ quan quản lý quy hoạch và xây dựng có liên quan theo quyền hạn trách nhiệm được giao tổ chức hướng dẫn việc triển khai dự án đầu tư, thoả thuận các giải pháp kiến trúc quy hoạch cho công trình theo đúng quy định của quy chế.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

- Chủ đầu tư: là người sở hữu hoặc được giao quản lý sử dụng vốn, huy động vốn để thực hiện đầu tư xây dựng khu dân cư đô thị và nhà ở công nhân (Trường hợp này chủ đầu tư là Công ty cổ phần Trung Thành).

- Đơn vị thi công: là đơn vị ký kết hợp đồng thi công xây lắp các công trình

với chủ đầu tư, chủ công trình trong khu quy hoạch với chức năng thi công xây dựng đã được cấp phép đăng ký kinh doanh theo luật định.

- Chủ công trình: là các tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng trong khu quy hoạch.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Điều 4. Tổ chức không gian kiến trúc

1. Công trình xây dựng:

1.1. Công trình công cộng:

Nhà trẻ nằm trên trục đường D1 và đường nội bộ chủ đầu tư xây dựng hoàn thiện hạng mục công trình nhà trẻ - diện tích xây dựng 400 m2 để phục vụ lợi ích

cho khu dân cư.

- Tầng cao xây dựng: 1 trệt. Khuyến khích xây dựng trên hai tầng.

- Cốt sân: +0.100 tính từ mặt vỉa hè đã hoàn thiện đến mặt sân đã hoàn thiện.

- Cốt nền: +0.450 tính từ mặt sân đã hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt.

- Cốt tầng trệt: +3.600 tính từ nền tầng trệt đến mặt đáy sê nô.

* Đường ống đứng thoát nước mưa: không được nhô ra mặt tiền, đồng thời phải có ốp hộp gen chìm.

* Hệ thống móng không nhô ra ngoài chỉ giới đường đỏ.

- Mẫu thiết kế: áp dụng mẫu thiết kế được duyệt của công ty (bao gồm bản vẽ thiết kế sơ phác và phối cảnh). Hoặc theo dự án đầu tư.

1.2. Nhà phố liên kế:

Các căn hộ nằm trên trục đường D2, D3 (đường nội bộ trong khu dân cư). Khuyến khích các chủ đầu tư xây dựng nhà dạng móng chung, tường chung và xây dựng nhà hoàn thiện để bán cho người sử dụng.

- Tầng cao xây dựng : 1 trệt, 2 lầu. Diện tích xây dựng 72m2 - 100m2

- Cốt sân: +0.100 tính từ mặt vỉa hè đã hoàn thiện đến mặt sân đã hoàn thiện.

- Cốt nền: + 0.600 và + 3.900 tính từ mặt sân đã hoàn thiện đến mặt nền tầng

trệt.

- Cốt tầng trệt: +3.600 và +3.900 tính từ nền tầng trệt đến sàn lầu 1.

- Cốt tầng lầu: +3.600 tính từ sàn lầu 1 đến sàn lầu 2 và tương tự cho các tầng trên. Nếu có thay đổi về số tầng cao phải thay đổi theo từng cụm cách nhau 5 căn liên kế do chủ đầu tư quản lý.

- Bậc thềm, vệt dẫn xe: không được nhô ra quá 0,30m so với chỉ giới xây dựng.

- Đường ống đứng thoát nước mưa: không được nhô ra mặt tiền, đồng thời phải có ốp gen chìm.

- Hệ thống móng không được nhô ra ngoài chỉ giới đường đỏ.

- Mẫu thiết kế nhà ở: áp dụng mẫu thiết kế được duyệt của công ty ( bao gồm bản vẽ thiết kế sơ phác và phối cảnh). Hoặc theo dự án đầu tư.

1.3. Nhà chung cư:

Các lô chung cư nằm trên trục đường nội bộ khu dân cư D2 và D3.

Chủ đầu tư xây dựng nhà hoàn thiện các căn hộ chung cư để bán cho người sử dụng.

- Tầng cao xây dựng: 1 trệt, 3 lầu.

- Cốt sân: +0.100 tính từ mặt vỉa hè đã hoàn thiện đến mặt sân đã hoàn thiện.

- Cốt nền: +0.300 tính từ mặt sân đã hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt .

- Cốt tầng trệt: +3.600 tính từ nền tầng trệt đến sàn lầu 1.

- Cốt tầng lầu: +3.400 tính từ sàn lầu 1 đến sàn lầu 2 và tương tự cho các lầu trên.

- Nếu có thay đổi về số tầng cao phải thay đổi cả đơn nguyên do chủ đầu tư quản lý.

- Bậc thềm, vệt dẫn xe: không được nhô ra quá 0,3m so với chỉ giới xây dựng.

- Đường ống đứng thoát nước mưa: không được nhô ra mặt tiền, đồng thời phải có ống hộp gen chìm.

- Hệ thống móng không nhô ra ngoài chỉ giới đường đỏ.

- Mẫu thiết kế: áp dụng mẫu thiết kế được duyệt của công ty (bao gồm bản vẽ thiết kế và sơ phác và phối cảnh) hoặc theo dự án đầu tư.

2. Quy định chỉ giới và độ vươn ban công trên các tuyến đường:

2.1. Đối với nhà ở liên kế:

STT

Tên đường

Chỉ giới đường

đỏ (m)

Chỉ giới xây

dựng (m)

Ban công

Trái

Phải

Trái

Phải

(m)

1

Đường D3A

7,00

7,00

7,00

7,00

1,40

2

Đường D3B

7,00

7,00

7,00

7,00

1,40

3

Đường D3C

7,00

7,00

7,00

7,00

1,40

3

Đường D3D

7,00

7,00

7,00

7,00

1,40

3

Đường D3E

7,00

7,00

7,00

7,00

1,40

3

Đường D3F

7,00

7,00

7,00

7,00

1,40

3

Đường D2C

9,00

9,00

9,00

9,00

1,40

3

Đường D2D

9,00

9,00

9,00

9,00

1,40

- Chỉ giới đường đỏ: Tính từ tim đường đến ranh mốc đất.

- Chỉ giới xây dựng: Tính từ tim đường đến chân công trình xây dựng. Đối với công trình công cộng, chung cư thì chỉ giới này theo thiết kế được duyệt khi đầu tư xây dựng nhưng không được nhỏ hơn quy định của quy chế.

- Độ vươn ban công: tính từ mép ngoài công trình đến mép ngoài của ban công.

2.2. Đối với công trình công cộng, chung cư:

Riêng đối với công trình công cộng, chung cư chỉ giới xây dựng theo dự án đầu tư xây dựng được duyệt cho từng công trình. Tuy nhiên, khoảng lùi tối thiểu cách chỉ giới đường đỏ là 3,00m.

Điều 5. Về giải pháp kết cấu xây dựng:

1. Về giải pháp kết cấu xây dựng nhà ở, công trình công cộng:

- Khu công trình công cộng: Khung bê tông cốt thép, tường gạch, cửa nhôm kính, mái lợp ngói - trần bê tông lưới thép.

- Khu nhà ở: Khung bê tông cốt thép, móng bê tông cốt thép đà kiềng, tường gạch xây, mái lợp ngói - trần bê tông lưới thép.

- Các công trình xây dựng phải có kết cấu móng bê tông cốt thép (kể cả tường rào).

2. Về giải pháp thi công nền móng tại hiện trường:

- Để xử lý phần móng công trình không vượt quá chỉ giới đường đỏ, giải pháp móng được chọn theo dạng công-sơn hoặc móng lệch tâm.

- Các nhà liên kế phải thi công dạng móng lệch tâm, móng bè, móng băng hoặc móng công-sơn. Trường hợp cần có giải pháp gia cường nền đất bằng móng cọc, chỉ được sử dụng cọc ép.

- Biện pháp chống sạt lỡ khi thi công móng: Trường hợp hai nhà liền kề không xây dựng cùng lúc, nhà thi công sau phải xử lý nền móng thật tốt để tránh tình trạng làm sạt lỡ nhà liền kề. Có thể tham khảo các giải pháp thi công như: gia cố vách nền nhà liền kề bằng cừ tràm, mép ngoài móng cách ranh 0,50m và đưa công – sơn đỡ cột.

- Nhà xây dựng trên 3 tầng (chung cư) phải lập hồ sơ khảo sát địa chất công trình.

Điều 6. Cấp nước và phòng cháy chữa cháy cho công trình:

- Chủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt hệ thống cấp nước đến khu đất xây dựng.

- Bố trí các họng nước cứu hoả dọc theo các trục đường giao thông chính đề phòng và chữa cháy cho toàn khu theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.

Điều 7. Thoát nước

- Thoát nước mưa: Nước mưa không được xả trực tiếp lên mặt hè, đường phố mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ công trình ra hố ga và chảy vào hệ thống thoát nước của cụm công nghiệp.

- Thoát nước thải sinh hoạt: Nước thải từ các khu vệ sinh của các công trình trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung phải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn, sau khi qua xử lý lắng lọc sẽ được đấu nối vào hệ thống cống thoát nước bẩn.

- Nước thải sản xuất dẫn từ các công trình bằng cống ngầm dẫn nước bẩn đến khu xử lý nước thải để xử lý.

Điều 8. Cấp điện và an toàn điện

1. Cung cấp sử dụng điện:

Chủ hộ phải liên hệ với đơn vị điện lực để được hợp đồng cung cấp điện. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đấu nối hệ thống điện trong khu dân cư.

2. Hành lang an toàn:

Khi xây dựng công trình phải đảm bảo khoảng cách an toàn lưới điện trung và hạ thế.

- Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện trung thế đến mép ngoài công trình là 2,00m.

- Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện hạ thế đến mép ngoài công trình là 1,00m.

- Dây dẫn (dây bọc) đặt hở dọc theo công trình phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:

* Cao hơn Ban công, mái nhà 2,50m.

* Cách Ban công 1,00m.

- Trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, khi xây dựng công trình phải đảm bảo khoảng cách an toàn lưới điện hạ thế:

* Dây bọc: Cách 1,00m tính từ mép ngoài của dây đến mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.

* Dây trần: Cách 2,00m tính từ mép ngoài của dây đến mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.

Điều 9. Điện chiếu sáng, cây xanh đường phố, vỉa hè, đường trong khu dân cư

1. Điện chiếu sáng:

- Chủ đầu tư khu dân cư phối hợp với cơ quan quản lý điện đảm bảo cung cấp hệ thống điện chiếu sáng theo quy hoạch. Nghiêm cấm các hành vi tự ý leo trèo hoặc sử dụng trụ điện chiếu sáng vào mục đích khác.

2. Cây xanh

- Cây xanh theo đường trong khu quy hoạch do chủ đầu tư khu dân cư trồng, chăm sóc, bảo quản. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ cây xanh đường phố. Khi có kẻ gian phá hoại chủ hộ lân cận cần phải báo ngay với chủ đầu tư để xử lý kịp thời.

- Chủ đầu tư có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc tỉa cành cây xanh để bảo vệ an toàn nhà cửa và các công trình kỹ thuật.

- Nghiêm cấm các trường hợp sau đây làm thiệt hại đến cây xanh khu dân cư:

+ Tự ý chặt hạ, đánh chuyển di dời, ngắt hoa, bẻ cành, chặt rễ, cắt ngọn, khoanh vỏ, đốt la đặt bếp, đổ rác, chất độc hại, vật liệu vào gốc cây làm ảnh hưởng sự phát triển của cây.

+ Tự ý xây bục bệ bao quanh gốc cây, giăng dây, giăng đèn trang trí, đóng đinh, treo biển quảng cáo trái phép.

Và những hành vi khác làm thiệt hại, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.

- Khuyến khích người dân trồng cây xanh trên ban-công, lô-gia, sân trước, sân sau,… nhằm cải thiện môi trường cảnh quan cho đô thị.

- Vỉa hè dùng để đi bộ và bố trí các công trình kỹ thuật đô thị. Vỉa hè do chủ đầu tư thực hiện, bảo quản. Nghiêm cấm các tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm hoặc sử dụng sai mục đích như: che chắn thêm để buôn bán, lấn chiếm lòng lề đường để buôn bán.

3. Đường giao thông:

- Đảm bảo tầm nhìn giao lộ:

+ Tầm nhìn một chiều:20,00m

+ Tầm nhìn hai chiều: 40,00m

+ Góc cắt giao lộ 900 : Kích thước vạt góc 6,00m x 6,00m

+ Góc cắt giao lộ 300 : Kích thước vạt góc 18,00m x18,00m

- Vận tốc xe trong khu dân cư: Vận tốc vào nút giao thông tối đa 15km/h.

Điều 10. Xử lý rác và vệ sinh môi trường:

1. Rác thải:

- Các cá nhân, tổ chức trong khu quy hoạch dân cư có trách nhiệm hợp đồng với cơ quan vệ sinh đô thị để vận chuyển rác thải sinh hoạt đến nơi hợp lý.

- Nghiêm cấm mọi hành vi đổ rác bừa bãi không theo quy định lòng lề đường gây mất vệ sinh và mỹ quan.

2. Môi trường:

- Không được xả khói, khí thải gây khó chịu cho các căn hộ lân cận và dân cư chung quanh, ống thoát khói có chiều cao theo quy chuẩn.

3. Tiếng ồn và độ rung:

3.1 Tiếng ồn

Mức ồn cho phép trong khu dân cư:

- Từ 06,00 giờ đến 22,00 giờ là ≤ 75dBA.

- Từ 22,00 giờ đến 06,00 giờ hôm sau là ≤ 50dBA.

3.2. Độ rung:

Độ rung cho phép trong khu dân cư:

- Từ 06,00 giờ đến 22,00 giờ là ≤ 70dBA.

- Từ 22,00 giờ đến 06,00 giờ hôm sau là ≤ 65dBA.

Điều 11. Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong khi thi công:

- Trong quá trình thi công phải trang bị hệ thống che chắn công trình, tránh bụi và vật rơi từ trên cao xuống, tránh xả khói bụi vào môi trường chung quanh.

- Thầu xây dựng phải tổ chức các bãi đổ vật tư, không được đổ tràn lan trên vỉa hè và đường phố, phải bảo vệ vỉa hè tại khu vực nhà xây dựng.

- Các loại đất, cát, xà bần phát sinh trong quá trình thi công phải được vận chuyển ngay đến nơi tập kết.

- Trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi công phải hạn chế tiếng ồn, không cho phép vượt quá quy định tiếng ồn trong khu dân cư.

Chương III

CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC QUẢN LÝ XÂY DỰNG

Điều 12. Cấp phép xây dựng:

1. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong Khu quy hoạch:

- Các công trình trong khu dân cư được miễn cấp phép xây dựng.

- Chủ đầu tư ký xác nhận hồ sơ về đất đai và quy hoạch.

- Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các biểu mẫu có liên quan.

2. Trình tự thủ tục:

- Chủ đầu tư tiếp nhận hồ sơ xây dựng, cung cấp bảng quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư đô thị và nhà ở công nhân Cụm công nghiệp Tân Bình cho chủ công trình biết và thực hiện.

- Chủ đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận quy hoạch, kiến trúc công trình.

- Kiểm tra việc xây dựng công trình.

Điều 13. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà:

- Chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để hướng dẫn người dân thực hiện việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định hiện hành.

Điều 14. Phân công trách nhiệm

1. Chủ đầu tư khu dân cư :

- Triển khai thực hiện dự án chậm nhất là 12 tháng sau khi có Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết. Đảm bảo việc xây dựng kết cấu hạ tầng đúng theo qui hoạch và đảm bảo chất lượng.

- Cắm mốc, nghiệm thu và kiểm tra hoàn thành công trình.

- Quản lý trật tự xây dựng trong khu dân cư theo qui chế quản lý xây dựng.

- Đình chỉ tạm thời việc xây dựng trái phép và báo cáo mọi trường hợp vi phạm về cơ quan quản lý trật tự đô thị huyện Dĩ An để xử lý theo qui định của pháp luật.

2. Chủ công trình:

- Xây dựng công trình chậm nhất là 12 tháng sau khi được giao đất.

- Thực hiện theo đúng các qui định trong qui chế quản lý xây dựng.

- Theo dõi quá trình thi công công trình xây dựng của mình và 2 hộ liền kề. Nếu xảy ra sự cố, phải báo cáo về chủ đầu tư và chính quyền địa phương để phối hợp giải quyết.

3. Cá nhân, đơn vị thiết kế:

- Thực hiện theo đúng các qui định trong qui chế quản lý xây dựng.

- Ý thức về mức độ thẩm mỹ, bền vững, tiện tích, mối liên hệ giữa công trình với hệ thống kết cấu hạ tầng và cảnh quan chung của các hộ lân cận.

4. Đơn vị thi công:

- Thực hiện theo đúng các qui định trong qui chế quản lý xây dựng.

- Xây dựng công trình theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt.

- Đảm bảo an toàn khi thi công.

- Giữ vệ sinh môi trường, dọn dẹp hiện trường sau khi thi công.

5. Cơ quan quản lý Nhà nước và địa phương:

- Tạo điều kiện cho chủ đầu tư triển khai dự án theo đúng qui định.

- Tạo điều kiện để chủ hộ triển khai xây dựng theo qui định và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

- Tạo điều kiện cho chủ sử dụng công trình được nhập hộ khẩu và tổ chức sinh hoạt theo khu phố, tiến tới xây dựng khu phố văn hóa.

- Kiểm tra định kỳ 2 tuần/1lần quá trình xây dựng trong khu dân cư. Nếu phát hiện sai phạm, phải lập biên bản tại hiện trường và buộc chủ hộ ngưng thi công tạm thời chờ xử lý của cấp có thẩm quyền.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Đối với chủ đầu tư

- Chủ đầu tư quản lý tốt sẽ được xem xét đề nghị khen thưởng.

- Trường hợp không làm đúng hoặc cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt theo Nghị định 126/CP ngày 26/5/2004 của Chính Phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.

2. Đối với chủ công trình:

- Trường hợp cố tình vi phạm buộc phải đình chỉ thi công và áp dụng các hình thức xử phạt theo nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chánh trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.

3. Đối với đơn vị thi công :

- Nếu cố tình vi phạm sẽ bị cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị tước giấy phép kinh doanh có thời hạn hoặc không có thời hạn. Trường hợp đặc biệt buộc phải khôi phục tình trạng theo đúng qui định.

4. Đối với chủ đầu tư công trình nhà ở: nếu vi phạm các qui định về xây dựng và quản lý nhà ở theo qui định của qui chế này thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý hành chánh hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Tuyên truyền phổ biến qui chế

- Uỷ ban nhân dân huyện Dĩ An, Uỷ ban nhân dân xã Tân Bình có trách nhiệm giải thích nội dung bản quy chế này trong các buổi họp dân phố, niêm yết công khai bản qui chế và các văn bản pháp luật có liên quan tại phòng tiếp dân của Uỷ ban nhân dân huyện Dĩ An và Uỷ ban nhân dân xã Tân Bình.

- Các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh như Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương có trách nhiệm phổ biến nội dung bản qui chế này để nhân dân biết và tự giác thực hiện.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 102/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu102/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/04/2006
Ngày hiệu lực27/04/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 102/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 102/2006/QĐ-UBND quản lý xây dựng Khu dân cư đô thị nhà ở công nhân Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 102/2006/QĐ-UBND quản lý xây dựng Khu dân cư đô thị nhà ở công nhân Bình Dương
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu102/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
                Người kýTrần Thị Kim Vân
                Ngày ban hành17/04/2006
                Ngày hiệu lực27/04/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 102/2006/QĐ-UBND quản lý xây dựng Khu dân cư đô thị nhà ở công nhân Bình Dương

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 102/2006/QĐ-UBND quản lý xây dựng Khu dân cư đô thị nhà ở công nhân Bình Dương

                        • 17/04/2006

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 27/04/2006

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực