Quyết định 1023/2006/QĐ-UBND

Quyết định 1023/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về vận chuyển, tập kết nguyên vật liệu; thu dọn, bốc xếp, vận chuyển và chôn lấp rác thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Dương do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1023/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời vận chuyển, tập kết


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1023/2006/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 30 tháng 08 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VẬN CHUYỂN, TẬP KẾT NGUYÊN VẬT LIỆU; THU DỌN, VẬN CHUYỂN VÀ CHÔN LẤP RÁC THẢI XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý nhà;
Căn cứ các Nghị quyết: số 16/2006/NQ-HĐND19 ngày 18/7/2006 về quy chế quản lý đô thị thành phố Hải Dương; số 15/2006/NQ-HĐND19 ngày 18/7/2006 về việc phê duyệt mức thu bốc xếp, vận chuyển, san gạt, quản lý phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Dương khóa XIX (nhiệm kỳ 2004 - 2009) tại kỳ họp thứ 7;
Xét đề nghị của các ông: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Trưởng phòng Quản lý đô thị, Đội trưởng Đội Kiểm tra quy tắc – QLĐT thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định tạm thời về vận chuyển, tập kết nguyên vật liệu; thu dọn, bốc xếp, vận chuyển và chôn lấp rác thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Dương gồm 4 chương, 16 điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Các văn bản trước đây của thành phố Hải Dương trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông (): Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; Trưởng các phòng: Tài chính – Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường; Trưởng công an thành phố, Đội trưởng Đội kiểm tra Quy tắc – QLĐT, Giám đốc Xí nghiệp giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; các tổ chức, cá nhân cư trú và làm việc, sinh hoạt hoặc qua lại trên địa bàn thành phố Hải Dương căn cứ quyết định thi hành.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thăm

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ VẬN CHUYỂN, TẬP KẾT NGUYÊN VẬT LIỆU; THU DỌN, VẬN CHUYỂN VÀ CHÔN LẤP RÁC THẢI XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1023/2006/QĐ-UBND ngày 30/8/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân cư trú và làm việc, sinh hoạt hoặc qua lại trong việc vận chuyển, tập kết nguyên vật liệu; thu dọn, vận chuyển và chôn lấp rác thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Dương; phân cấp trách nhiệm tổ chức thực hiện, quản lý và xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến tập kết nguyên vật liệu, rác thải xây dựng trên địa bàn thành phố.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

- Rác thải xây dựng: là rác thải phát sinh trong hoạt động xây dựng, trong quá trình phá dỡ, cải tạo, xây dựng công trình trên địa bàn thành phố.

- Bãi chứa rác thải xây dựng: là nơi để đổ, chôn lấp các loại rác thải xây dựng được Ủy ban nhân dân thành phố quy định.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Quy định về vận chuyển vật liệu và rác thải xây dựng

1. Tất cả các phương tiện khi vận chuyển vật liệu, rác thải xây dựng phải có bạt che hoặc mui kín; không được để rơi vãi ra đường phố.

2. Khi rời bãi chứa rác thải, nơi tập kết vật liệu xây dựng, các phương tiện vận chuyển phải được vệ sinh sạch sẽ.

3. Các loại phương tiện vận chuyển rác thải xây dựng về bãi chứa Tứ Minh chỉ được chở tối đa 3m3 một chuyến và không được phép chở lượng rác thải cao vượt thành của thùng xe.

Điều 4. Quy định về tập kết nguyên vật liệu, rác thải xây dựng

1. Không được tập kết hoặc đổ nguyên vật liệu, rác thải xây dựng trên lòng đường tại tất cả các tuyến đường phố, quảng trường trên địa bàn thành phố (trừ một số trường hợp tập kết nguyên vật liệu để thi công đường, phố, quảng trường đã được cấp phép).

2. Trên địa bàn thành phố, rác thải xây dựng chỉ được phép đổ tại Bãi chứa rác thải của thành phố tại xã Tứ Minh hoặc những điểm được phép đổ do thành phố quy định.

3. Việc tập kết nguyên vật liệu, rác thải xây dựng trên vỉa hè phải đảm bảo những quy định sau:

3.1. Phải để phần vỉa hè tối thiểu 1m dành cho người đi bộ;

3.2. Đối với các phường: Quang Trung, Trần Hưng Đạo, Phạm Ngũ Lão, Lê Thanh Nghị, Nguyễn Trãi, Trần Phú

a) Được phép tập kết nguyên vật liệu xây dựng trên vỉa hè trong khoảng thời gian từ 19 giờ đến trước 5 giờ ngày kế tiếp;

b) Được phép tập kết rác thải xây dựng không quá 2 tiếng đồng hồ tại vỉa hè trước khi đưa đi chôn lấp, xử lý.

3.3. Đối với các phường, xã còn lại:

a) Được phép tập kết nguyên vật liệu không quá 8 tiếng đồng hồ trên vỉa hè;

b) Được phép tập kết rác thải xây dựng không quá 2 tiếng đồng hồ tại vỉa hè trước khi đưa đi chôn lấp, xử lý.

Điều 5. Quy định về quản lý bãi chứa rác thải xây dựng

1. Mọi tổ chức, cá nhân khi đổ rác thải xây dựng tại bãi chứa phải tuân thủ các nội quy, quy định của đơn vị quản lý.

2. Bãi chứa rác thải xây dựng tại xã Tứ Minh

a) Do Xí nghiệp Giao thông vận tải thành phố trực tiếp quản lý và khai thác. Các hoạt động tại bãi phải thực hiện nghiêm theo nội quy, trình tự và các quy định hiện hành.

b) Thời gian tiếp nhận rác thải: từ 6 giờ đến 21 giờ tất cả các ngày trong tuần.

Điều 6. Quy định mức thu dịch vụ thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác thải xây dựng tại bãi chứa xã Tứ Minh

1. Mức thu dịch vụ: 53.700 đồng/m3 (Năm mươi ba nghìn, bảy trăm đồng trên một mét khối); trong đó:

- Bốc xếp: 8.200 đ/m3;

- Vận chuyển: 37.200 đ/m3;

- San gạt: 5.800 đ/m3;

- Quản lý bãi: 2.500 đ/m3.

(mức thu trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng);

2. Hệ số tính theo cự ly vận chuyển đối với đơn giá vận chuyển là:

+ Cự ly vận chuyển dưới 5 km thì hệ số là 0,7;

+ Cự ly vận chuyển từ 5 km đến dưới 7 km thì hệ số là 0,8;

+ Cự ly vận chuyển từ 7 km đến dưới 9 km thì hệ số là 1,0;

+ Cự ly vận chuyển từ 9 km đến 12 km thì hệ số là 1,2.

3. Mức thu tại khoản 1 điều này có thể được điều chỉnh theo điều kiện tình hình thực tế; đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu có trách nhiệm phối hợp cùng phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố xây dựng mức thu dự kiến điều chỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt.

Điều 7. Các tổ chức, cá nhân khi phá dỡ, cải tạo, xây dựng công trình trên địa bàn phải báo UBND phường, xã sở tại về biện pháp xử lý rác thải (về thời gian, địa điểm thu dọn, vận chuyển và chôn lấp rác thải) và thực hiện: Ký hợp đồng thu gom, vận chuyển và chôn lấp với Xí nghiệp Giao thông vận tải thành phố hoặc tự vận chuyển rác thải xây dựng của công trình đổ ra bãi chứa của thành phố theo đúng quy định và phải chịu chi phí xử lý tại bãi (san gạt và quản lý bãi).

Điều 8. Trách nhiệm của Xí nghiệp giao thông vận tải

1. Tổ chức quản lý bãi chứa rác thải xây dựng của thành phố theo quy định hiện hành.

2. Thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải xây dựng theo quy định.

3. Tổ chức thu tiền dịch vụ theo định mức tại Điều 7 của bản Quy định này và thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành.

4. Tổ chức ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải xây dựng vào các ngày: thứ 2, thứ 4, thứ 6 hàng tuần (tại trụ sở Xí nghiệp Giao thông vận tải thành phố hoặc ủy nhiệm thu tại Ủy ban nhân dân các phường, xã).

Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các phường, xã và cơ quan quản lý nhà nước của thành phố

1. Ủy ban nhân dân các phường xã quản lý việc tập kết vật liệu và rác thải xây dựng trên địa bàn; tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành quy định này và các văn bản khác có liên quan trong lĩnh vực quản lý đô thị.

Kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm trên địa bàn.

2. Các đơn vị: phòng Quản lý đô thị, Tài chính – Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường, Công an thành phố, Đội Kiểm tra quy tắc – QLĐT, Phòng và Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao, Trung tâm Truyền thanh – Truyền hình cáp và các phòng, ban, ngành liên quan, các Đoàn thể, hội của thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền và vận động, hướng dẫn; kiểm tra, giám sát, đôn đốc và hỗ trợ việc triển khai thực hiện của Ủy ban nhân dân các phường xã.

Chương 3.

HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT, THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH, KHIẾU NẠI – TỐ CÁO

Điều 10. Các hành vi sau đây sẽ bị coi là những hành vi vi phạm hành chính

1. Tập kết nguyên vật liệu và đổ rác thải xây dựng không đúng quy định;

2. Vận chuyển vật liệu và rác thải xây dựng không che chắn hoặc làm rơi vãi trong quá trình vận chuyển;

3. Tổ chức xử lý chôn lấp rác thải xây dựng không đúng quy trình quy định;

4. Không thực hiện việc thu gom, giải quyết vật liệu thừa và rác thải xây dựng trên lòng đường và vỉa hè khi hoàn thành thi công công trình sau 24 tiếng đồng hồ.

Điều 11. Hình thức và mức xử phạt hành chính

1. Hình thức và mức xử phạt

a. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Tập kết nguyên vật liệu, phế thải xây dựng trên vỉa hè, đường phố không đúng quy định hoặc đổ rác thải xây dựng không đúng nơi quy định.

b. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với các chủ phương tiện chở vật liệu, rác thải xây dựng không có dụng cụ che chắn hoặc có dụng cụ che chắn nhưng để rơi vãi làm mất vệ sinh đường phố, ô nhiễm môi trường.

c. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân không thực hiện thu gom, giải quyết vật liệu thừa và rác thải xây dựng sau 24 tiếng đồng hồ tính từ khi hoàn thành công trình.

d. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân được phép thu gom, vận chuyển phế thải nhưng sau khi ký hợp đồng không thực hiện đúng các quy định về thu gom, vận chuyển.

e. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức được giao xử lý, chôn lấp rác thải xây dựng nhưng không thực hiện đúng quy trình, quy định trong xử lý, chôn lấp.

2. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Khoản 1 điều này; tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục sau:

a) Buộc thu dọn, vận chuyển ngay vật liệu, rác thải xây dựng đến nơi quy định; buộc khôi phục lại nguyên trạng ban đầu những thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; buộc phải thực hiện đúng quy trình, quy phạm trong xử lý, chôn lấp rác thải.

b) Buộc phải có biện pháp che chắn đảm bảo ngay mới được tiếp tục vận chuyển; buộc thu dọn hoặc chịu toàn bộ chi phí cho việc thu dọn trả lại nguyên trạng ban đầu.

c) Tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

d) Đối với các hộ gia đình, cơ quan, đơn vị không quản lý còn để xảy ra trường hợp có rác thải xây dựng tồn đọng thuộc phần diện tích phía mặt đường của nhà ở, nơi làm việc (gồm vỉa hè, lòng đường, tính đến tim đường) phải có trách nhiệm: thu gom, vận chuyển rác thải xây dựng đến nơi quy định.

Điều 12. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính: theo quy định của Pháp lệnh xử phạt hành chính năm 2002 và các Nghị định, văn bản khác có liên quan.

Điều 13. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xử lý vi phạm đối với người bị xử lý vi phạm hành chính: Thực hiện theo các điều: 66, 121, 122 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Điều 14. Khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo các điều: 118, 119 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

2. Tổ chức, cá nhân tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thực hiện theo các điều: 118, 121 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Ngoài những điều đã quy định trên, các hành vi vi phạm khác sẽ căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành để xử lý.

Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân thành phố có thể sửa đổi hoặc bổ sung những điều khoản cụ thể trong Quy định này.

Điều 16. Các ông (): Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; Trưởng các phòng: Tài chính – Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường; Trưởng Công an thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường xã, Giám đốc Xí nghiệp Giao thông vận tải; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; các tổ chức, cá nhân cư trú và làm việc, sinh hoạt hoặc qua lại trên địa bàn thành phố Hải Dương chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1023/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1023/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/08/2006
Ngày hiệu lực30/08/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1023/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1023/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời vận chuyển, tập kết


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1023/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời vận chuyển, tập kết
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1023/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hải Dương
                Người kýNguyễn Đức Thăm
                Ngày ban hành30/08/2006
                Ngày hiệu lực30/08/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1023/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời vận chuyển, tập kết

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1023/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời vận chuyển, tập kết

                        • 30/08/2006

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 30/08/2006

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực