Quyết định 1028/QĐ-UBND

Quyết định 1028/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020

Nội dung toàn văn Quyết định 1028/QĐ-UBND 2015 Chiến lược Dân số Sức khỏe sinh sản Cà Mau 2016 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1028/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 20 tháng 07 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2016-2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010-2015 thực hiện Kết luận số 44-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình”;

Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Công văn số 7688/BYT-TCDS ngày 29/11/2011 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược DS-SKSS giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 09/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 1126/TTr-SYT ngày 10/7/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 1144/KH-SYT ngày 16/7/2015 của Sở Y tế về hành động thực hiện chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016-2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu tổng quát:

Thực hiện qui mô mỗi cặp vợ chồng chỉ có hai con, tiếp tục duy trì mức sinh thay thế và giảm sinh con thứ ba trở lên. Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản (SKSS), duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số và phân bố dân cư, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu 1: Duy trì tốc độ tăng dân số ở mức hợp lý giai đoạn 2016-2020 cung cấp các dịch vụ KHHGĐ có chất lượng cho người dân.

+ Chỉ tiêu 1: Mức giảm sinh trung bình hàng năm 0,3‰, tỷ suất sinh thô 14,27‰ vào năm 2016 và 13,27‰ vào năm 2020.

+ Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn khoảng 3,45% vào năm 2016 và 3% vào năm 2020.

+ Chỉ tiêu 3: Quy mô dân số khoảng 1,267 triệu người vào năm 2016 và 1,319 triệu người vào năm 2020.

+ Chỉ tiêu 4: Tổng tỷ suất sinh: 1,9 con vào năm 2016 và 1,75 con vào năm 2020.

+ Chỉ tiêu 5: Duy trì tỷ lệ cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai khoảng 80,81% vào năm 2016 và 80,80% vào năm 2020. Trong đó, tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại tăng tương ứng từ 72% lên 75%.

- Mục tiêu 2: Kiềm chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số này trở lại mức 112,5 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2016 và 114,1 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2020.

- Mục tiêu 3: Nâng cao hơn nữa chất lượng dân số đảm bảo nguồn nhân Iực có chất lượng trong tương lai.

+ Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi còn khoảng 18‰ vào năm 2016 và 15‰ vào năm 2020.

+ Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ số chết mẹ còn khoảng 12/100.000 trẻ sinh ra sống vào năm 2016 và 10/100.000 trẻ sinh ra sống vào năm 2020.

+ Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi dưới còn thể nhẹ cân 12,5% và thể thấp còi 23,5% vào năm 2016 và 10,5% thể nhẹ cân, 20% thể thấp còi vào năm 2020.

+ Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo 100% các huyện, thành phố Cà Mau triển khai sàng lọc trước sinh bằng kỹ thuật siêu âm hình thái học và 100% số huyện trong tỉnh triển khai sàng lọc sơ sinh, có 30% số trẻ sơ sinh được sàng lọc sơ sinh bằng kỹ thuật lấy máu gót chân vào năm 2020.

+ Chỉ tiêu 5: 80% vị thành niên, thanh niên và nam nữ chuẩn bị kết hôn có nhu cầu được cung cấp thông tin và các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ phù hợp, thân thiện và thuận tiện vào năm 2020.

- Mục tiêu 4: Cải thiện sức khỏe sinh sản bao gồm người chưa thành niên và thanh niên.

+ Chỉ tiêu 1: Giảm 16% số trường hợp nhiễm khuẩn đường sinh sản vào năm 2016 và 20% vào năm 2020.

+ Chỉ tiêu 2: Giảm 15% số trường hợp mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục vào năm 2016 và 20% vào năm 2020.

+ Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ số phá thai xuống 18/100 trẻ đẻ sống vào năm 2016 và xuống dưới 15/100 vào năm 2020.

+ Chỉ tiêu 4: Giảm 5% số người chưa thành niên có thai ngoài ý muốn và 10% vào năm 2020.

+ Chỉ tiêu 5: Cải thiện SKSS cho các nhóm đối tượng nằm trong địa bàn thuộc Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020. Tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm sóc SKSS của các nhóm đối tượng này lên 20% và 50% năm 2020.

- Mục tiêu 5: Tăng cường chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

+ Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi lên 6% vào năm 2016 và 10% vào năm 2020.

+ Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng lên 5% và 10% năm 2020.

- Mục tiêu 6: Thúc đẩy phân bố dân số phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; củng cố kho dữ liệu thông tin điện tử chuyên ngành DS- KHHGĐ; tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.

2. Các giải pháp chủ yếu:

a) Lãnh đạo, tổ chức và quản lý:

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác dân số và SKSS, các địa phương căn cứ vào tình hình thực tế xây dựng các Nghị quyết, Chương trình hành động để thực hiện công tác dân số và SKSS với những mục tiêu và cách làm cụ thể phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, từng đơn vị; thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và phân công cán bộ chủ chốt trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sự tham gia của toàn xã hội; thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Lồng ghép kết quả, hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số và SKSS là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp.

a) Truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi:

Tăng cường phổ biến chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng địa phương, từng nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận; mở rộng giáo dục về dân số và SKSS, phòng ngừa HIV, sức khỏe tình dục trong và ngoài nhà trường.

c) Dịch vụ dân số và sức khỏe sinh sản:

Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ; nâng cao chất lượng dịch vụ dân số và SKSS; tổ chức cung cấp các dịch vụ sàng lọc bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ SKSS và KHHGĐ, đặc biệt là các gói dịch vụ thiết yếu, đảm bảo quyền sinh sản và đáp ứng nguyện vọng của mọi đối tượng.

d) Xã hội hóa, phối hợp liên ngành:

Thực hiện tốt công tác phối hợp chặt chẽ giữa Chi cục DS-KHHGĐ với các ban, ngành, đoàn thể hữu quan, các cơ quan thông tin đại chúng trong thực hiện các mục tiêu, chương trình hoạt động về dân số và SKSS; chú trọng phối hợp công tác trong xây dựng kế hoạch và kiểm tra giám sát chất lượng hoạt động chương trình thông qua hợp đồng trách nhiệm.

Triển khai các hoạt động phối hợp thanh tra liên ngành trong lĩnh vực quản lý nhà nước về dân số và SKSS tại các cơ quan đơn vị có liên quan và tại cơ sở nhằm nâng cao trách nhiệm giám sát của công tác dân số và SKSS theo đúng chức năng nhiệm vụ.

đ) Đào tạo nguồn nhân lực:

Trên cơ sở quy hoạch hệ thống tổ chức, cán bộ và chức năng, nhiệm vụ của các cấp, phân tuyến kỹ thuật, xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn thích hợp nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực thực hiện công tác dân số và SKSS.

e) Kiện toàn cơ sở dữ liệu “Hệ thông tin quản lý chuyên ngành Dân số - KHHGĐ”:

Kiện toàn cơ sở dữ liệu chuyên ngành trên cơ sở tổ chức hệ thống thu thập thông tin biến động đầy đủ, kịp thời và ngày càng tin cậy.

Nâng cao chất lượng thu thập, lưu giữ, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin, số liệu dân số và SKSS phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành ở từng cấp.

Từng bước triển khai cho các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh thực hiện quản lý dân số bằng phần mềm quản lý chuyên ngành. Đồng thời, đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác này.

Tăng cường các hình thức trao đổi, chia sẻ thông tin, số liệu liên quan đến dân số và SKSS giữa các cơ quan, tổ chức. Tăng cường phối hợp liên ngành trong việc sử dụng thông tin, đánh giá hiệu quả, tác động của dân số và SKSS.

3. Kế hoạch thực hiện:

Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 2011-2015, điều chỉnh kế hoạch phù hợp, triển khai toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược.

Kiên trì thực hiện gia đình ít con khỏe mạnh, chủ động điều chỉnh mức sinh phù hợp nhằm duy trì tổng tỷ suất sinh bình quân trong tỉnh ở mức 1,75 con vào năm 2020.

Nâng cao chất lượng dân số, tập trung triển khai các loại hình dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân; sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Thí điểm các mô hình chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng. Xây dựng cơ sở vật chất và mạng lưới tổ chức để thực hiện các dịch vụ này.

Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp để hạn chế tăng tỷ số giới tính khi sinh.

Thực hiện toàn diện các nội dung chăm sóc SKSS. Tập trung mọi nỗ lực để tăng cường khả năng tiếp cận và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, tăng cường gắn kết các dịch vụ KHHGĐ với chăm sóc SKBMTE, chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và vùng biển, đảo và ven biển.

Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi, duy trì bền vững các hành vi lành mạnh về SKSS, SKTD.

Thực hiện các biện pháp để khai thác, sử dụng dữ liệu điện tử chuyên ngành vào hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển.

4. Kinh phí:

Ngoài ngân sách Trung ương phân bổ, tăng cường đầu tư kinh phí địa phương; đẩy mạnh đa dạng hóa các nguồn đầu tư từ cộng đồng cho công tác dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tiếp tục thực hiện Chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình theo trên cơ sở phân bổ kinh phí công khai, có định mức rõ ràng, tập trung cho cơ sở, phù hợp với từng địa phương. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước mà Trung ương và địa phương đầu tư cho công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm về dân số, sức khỏe sinh sản phù hợp với Kế hoạch thực hiện Chiến lược này và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020; tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020 (Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg ngày 09/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ); chú trọng đẩy nhanh tiến độ thực hiện các giải pháp can thiệp về kỹ thuật và xã hội nhằm giảm thiểu các yếu tố gây ảnh hưởng, làm suy giảm chất lượng giống nòi; đặc biệt cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính khi sinh; theo dõi, giám sát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về dân số, sức khỏe sinh sản cho phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2020.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các ban, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho các chương trình, đề án, dự án về dân số, sức khỏe sinh sản; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số (quy mô, cơ cấu, chất lượng, phân bổ) vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách địa phương hàng năm, bố trí hỗ trợ ngân sách để thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dân số, sức khỏe sinh sản; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về dân số, sức khỏe sinh sản theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung giáo dục về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường học về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới, phòng chống HIV.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên quan xây dựng chính sách về đào tạo nghề trong tỉnh, tạo việc m nhằm sử dụng tối đa lực lượng lao động, phát huy lợi thế của giai đoạn cơ cấu dân số vàng; hướng dẫn đưa nội dung giáo dục về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới vào trong chương trình đào tạo của các cơ sở dạy nghề; xây dựng chính sách cải thiện phúc lợi cho người cao tuổi.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du   lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các ban, ngành liên quan, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Cà Mau và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lồng ghép các nội dung về dân số, sức khỏe sinh sản vào các hoạt động văn hóa gia định hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.

8. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Cà Mau và các cơ quan thông tin đại chúng khác: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số, sức khỏe sinh sản trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Y tế và các ban, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các Kế hoạch hành động 5 năm và hàng năm về dân số, sức khỏe sinh sản phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả của Kế hoạch thực hiện Chiến lược này với các Kế hoạch thực hiện Chiến lược khác có liên quan trên địa bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản ở địa phương; đẩy mạnh phối hợp liên ngành; lồng ghép các nội dung về dân số, sức khỏe sinh sản trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định hiện hành.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; Để b/c
- Bộ Y tế; Để b/c
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ; Để b/c
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; Để b/c
- TT. UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT; TT CB-TH;
- Lưu: VT, (PA)-Mi47/7

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Quân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1028/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1028/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/07/2015
Ngày hiệu lực20/07/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1028/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1028/QĐ-UBND 2015 Chiến lược Dân số Sức khỏe sinh sản Cà Mau 2016 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1028/QĐ-UBND 2015 Chiến lược Dân số Sức khỏe sinh sản Cà Mau 2016 2020
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1028/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Cà Mau
                Người kýTrần Hồng Quân
                Ngày ban hành20/07/2015
                Ngày hiệu lực20/07/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1028/QĐ-UBND 2015 Chiến lược Dân số Sức khỏe sinh sản Cà Mau 2016 2020

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1028/QĐ-UBND 2015 Chiến lược Dân số Sức khỏe sinh sản Cà Mau 2016 2020

                      • 20/07/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 20/07/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực