Quyết định 103/2006/QĐ-UBND

Quyết định 103/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch xã hội hóa giáo dục tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010

Nội dung toàn văn Quyết định 103/2006/QĐ-UBND xã hội hóa giáo dục tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 2010


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 103/2006/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 27 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;

Căn cứ Nghị quyết số 07/2006/NQ-HĐND ngày 26/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khoá X kỳ họp thứ 6 về Kế hoạch xã hội hóa giáo dục tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 – 2010;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch xã hội hóa giáo dục tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo phối hợp cùng các ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Vũ Hoàng Hà

 

KẾ HOẠCH

XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 103/2006/QĐ-UBND ngày 27/9/2006 của UBND tỉnh)

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về đề án “Quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005-2010”; Nghị quyết Đại hội lần thứ XVII Đảng bộ tỉnh Bình Định về phát triển giáo dục - đào tạo, UBND tỉnh đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục và Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động giáo dục; trên cơ sở đó định hướng phát triển, chỉ tiêu nhiệm vụ và giải pháp xã hội hóa giáo dục đến năm 2010, cụ thể như sau:

I. Về công tác xã hội hóa giáo dục của tỉnh trong thời gian qua:

1. Những kết quả đã đạt được:

Thực hiện Nghị quyết số 90/CP và Nghị định số 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ, công tác xã hội hóa giáo dục ở các địa phương của tỉnh trong thời gian qua đã có những đóng góp quan trọng như huy động học sinh ra lớp, chống bỏ học; đẩy mạnh công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; phát triển các loại hình ngoài công lập; xây dựng cơ sở vật chất trường học, xây dựng trường chuẩn quốc gia; tăng cường ngân sách chi cho giáo dục; thành lập các trung tâm học tập cộng đồng, quỹ hỗ trợ tài năng trẻ, quỹ khuyến học…

Đến năm học 2005-2006, toàn tỉnh có 596 trường học, trong đó: 169 trường mầm non (22 trường mầm non công lập, 95 trường mẫu giáo dân lập, 15 trường mầm non bán công, 28 mẫu giáo bán công, 09 trường mầm non tư thục), 242 trường tiểu học, 06 trường phổ thông cơ sở, 117 trường trung học cơ sở, 48 trường trung học phổ thông (29 trường trung học phổ thông công lập, 04 trường phổ thông dân tộc nội trú, 14 trường trung học phổ thông bán công, 01 trường trung học phổ thông tư thục), 09 trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, 03 trường trung học chuyên nghiệp, 01 trường Cao đẳng sư phạm; 01 trung tâm ngoại ngữ, 09 cơ sở tin học tư thục.

Học sinh các ngành học, cấp học phát triển tương đối đều ở tất cả các vùng, miền trong tỉnh. Số lượng thanh thiếu niên ở miền núi, vùng sâu, vùng xa được đi học và được đào tạo ngày càng tăng. Tỷ lệ lao động qua đào tạo, bồi dưỡng nghề bình quân hàng năm đạt 17%, riêng năm 2005 đạt 25%.

Tỷ lệ học sinh ngoài công lập ở các cấp học, bậc học: mầm non 80% (33.852 cháu/42.316 cháu); trung học phổ thông 47% (28417 học sinh/60.444 học sinh) trong đó, hệ bán công 46,23% (27.950 học sinh) và tư thục 0,77% (467 học sinh); trung tâm ngoại ngữ, tin học 8558 học viên (tin học A, B: 3354 học viên; ngoại ngữ A, B: 5204 học viên).

Công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở không ngừng được củng cố duy trì. Bình Định đã đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2005 và đạt chuẩn quốc gia phổ cập trung học cơ sở vào năm 2004.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ được triển khai tích cực; trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của cán bộ, giáo viên không ngừng được nâng lên. Toàn tỉnh hiện có 13.331 giáo viên đạt chuẩn/14.152 giáo viên, chiếm tỷ lệ 94,19%. Trong đó, mầm non: 1243 giáo viên đạt chuẩn/1471 giáo viên, chiếm tỷ lệ 84,5% (trên chuẩn 3,3%); tiểu học: 5343 giáo viên đạt chuẩn/5872 giáo viên, chiếm tỷ lệ 91% (trên chuẩn 25,6%); trung học cơ sở: 4249 giáo viên đạt chuẩn/ 4305 giáo viên, chiếm tỷ lệ 98,7% (trên chuẩn 49,8%); trung học phổ thông: 2248 giáo viên đạt chuẩn/2253 giáo viên, chiếm tỷ lệ 99,8% (trên chuẩn 0,9%); trung cấp chuyên nghiệp 180 giáo viên đạt chuẩn/183 giáo viên, chiếm tỷ lệ 98,5%.

Ngân sách Nhà nước và việc huy động các nguồn lực của xã hội cho giáo dục hàng năm đều tăng. Năm 2005 chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục - đào tạo là 309.400 triệu đồng, chiếm hơn 28% tổng chi ngân sách tỉnh; nguồn huy động trong xã hội đầu tư cho giáo dục chiếm gần 39% trên tổng số ngân sách chi cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Cơ sở vật chất trường học và các điều kiện phục vụ cho dạy và học được tăng cường. Tất cả các trường đã được ngói hóa, số trường kiên cố cao tầng chiếm trên 45%; có 66 trường học, 147 thư viện đạt chuẩn quốc gia; việc xây dựng trường chuẩn quốc gia được đẩy mạnh, đến nay có 65 trường tiểu học đạt chuẩn/242 trường (tỷ lệ 26,85%) và 26 trường trung học cơ sở đạt chuẩn/123 trường (tỷ lệ 21,13%).

Các trung tâm học tập cộng đồng xã, phường được địa phương quan tâm hơn trong những năm gần đây (hiện đã thành lập 87 trung tâm); phong trào học tập phổ cập, bổ túc văn hóa, ngoại ngữ tin học, bồi dưỡng thường xuyên, tại chức, từ xa của cán bộ và nhân dân phát triển tốt, tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng xã hội học tập ở các địa phương, các ngành, các cấp và các cộng đồng dân cư.

Nhìn chung, giáo dục - đào tạo của tỉnh tuy vẫn còn nhiều khó khăn cần phải giải quyết, nhưng quy mô, chất lượng giáo dục - đào tạo đã có bước phát triển khá; nền nếp, kỷ cương trường học được giữ vững; mạng lưới trường lớp, các loại hình đào tạo được củng cố và mở rộng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân trong tỉnh.

2. Những tồn tại - nguyên nhân:

2.1. Những tồn tại:

- Việc huy động các đối tượng trong độ tuổi quy định ra lớp chưa đạt tỷ lệ tối đa; các tầng lớp nhân dân tham gia học tập ở các trung tâm giáo dục cộng đồng chưa thường xuyên; số học sinh bỏ học, hư hỏng một số nơi còn nhiều.

- Các điều kiện đảm bảo cho chất lượng giáo dục - đào tạo như: đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường học, kinh phí giáo dục nhiều nơi chưa đáp ứng theo yêu cầu mới.

2.2. Nguyên nhân:

- Nhận thức về xã hội hóa giáo dục của các cấp, các ngành và trong nhân dân còn chưa sâu sắc, chưa đầy đủ. Tư tưởng bao cấp vẫn còn khá nặng nề trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân. Công tác tuyên truyền vận động chưa sâu rộng trong nhân dân, thiếu những giải pháp cụ thể mang tính khả thi.

- Một số cơ chế chính sách cho loại hình trường bán công chưa thực sự tạo động lực phát triển, như cơ chế huy động và sử dụng học phí, xây dựng cơ sở vật chất, cơ chế tự chủ về tài chính, biên chế nhân sự…

- Các tổ chức kinh tế, xã hội tham gia vào xã hội hóa giáo dục còn hạn chế, tiềm năng về nguồn lực trong xã hội vẫn chưa được phát huy đầy đủ.

II. Quan điểm, chỉ tiêu, lộ trình chuyển đổi và các giải pháp chủ yếu:

1. Quan điểm:

- Xã hội hóa giáo dục nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục; đồng thời tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng thụ thành quả của giáo dục.

- Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ chi ngân sách của tỉnh cho giáo dục, ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục thường xuyên, đào tạo nhân lực, xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển giáo dục vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người; ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ giúp người nghèo.

- Đổi mới chế độ thu học phí đi đôi với việc thực hiện tốt chính sách ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ giúp người nghèo (không phân biệt học sinh các gia đình chính sách, người nghèo học tại các trường công lập hay ngoài công lập); mức học phí quy định theo nguyên tắc đủ trang trải các chi phí cần thiết, có tích lũy để đầu tư phát triển và xóa bỏ mọi khoản thu khác.

- Đa dạng hóa các loại hình giáo dục, phát triển mạnh các cơ sở giáo dục ngoài công lập trên cơ sở phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thu nhập và đời sống của nhân dân, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh; đảm bảo chất lượng và hiệu quả; đảm bảo sự thống nhất quản lý của Nhà nước, giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Chỉ tiêu:

2.1. Giáo dục mầm non:

- Mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế - xã hội khó khăn. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân đầu tư giáo dục mầm non, xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

- Có lộ trình chuyển 100% các cơ sở giáo dục mầm non bán công thành trường dân lập, hoặc tư thục.

- Phấn đấu đến năm 2010: tỷ lệ trẻ em trong các nhà trẻ ngoài công lập khoảng 80%; tỷ lệ học sinh mẫu giáo ngoài công lập khoảng 70%; có 40% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

2.2. Tiểu học:

- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng mới trường tiểu học tư thục, học 2 buổi/ngày (ở khu vực thành phố Quy Nhơn, các thị trấn lớn) và xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

- Phấn đấu đến năm 2010: tỷ lệ học sinh tiểu học ngoài công lập khoảng 1%; có 50% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và thực hiện học 2 buổi/ngày.

2.3. Trung học cơ sở:

- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng mới trường trung học cơ sở tư thục, học 2 buổi/ngày ở thành phố Quy Nhơn và thị trấn lớn.

- Phấn đấu đến năm 2010: tỷ lệ học sinh trung học cơ sở ngoài công lập khoảng từ 2 đến 3%; có 40% trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.

2.4. Trung học phổ thông:

- Khuyến khích và tạo điều kiện các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập trường trung học phổ thông tư thục. Từng bước chuyển các trường trung học phổ thông công lập, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Có lộ trình thích hợp chuyển các trường trung học bán công thành trường tư thục và xóa các lớp bán công trong trường công; trước mắt chuyển thí điểm trường Trung học phổ thông Nguyễn Thái học sang tư thục.

- Phấn đấu đến năm 2010: tỷ lệ học sinh trung học phổ thông ngoài công lập khoảng 50%; mỗi huyện, thành phố có từ 1 đến 2 trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

2.5 Trung cấp chuyên nghiệp:

- Phát triển các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp phù hợp với nhu cầu và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Khuyến khích phát triển các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp tư thục ở khu vực thành phố, thị trấn, khu công nghiệp và trong các doanh nghiệp, tổng công ty.

- Chuyển các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp công lập sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Trước mắt, giao cho các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp thực hiện cơ chế tự đảm bảo toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thường xuyên. Thí điểm chuyển một số cơ sở đào tạo trung học chuyên nghiệp công lập sang loại hình ngoài công lập.

Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ học sinh trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập khoảng 30%.

2.6. Giáo dục thường xuyên:

- Đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”. Huy động tiềm năng của cộng đồng để xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.

- Thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố theo mô hình trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp cấp huyện; mở rộng các phương thức đào tạo không chính quy khác nhằm tạo cơ hội cho người lao động được tiếp tục học tập.

- Phát triển các trung tâm học tập cộng đồng, phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, tổ chức các hoạt động khuyến học trong các cơ quan, doanh nghiệp, trường học và các hội khuyến học ở xã, phường, thị trấn.

- Phấn đấu đến năm 2010: 100% huyện, thành phố có trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện và trên 80% xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng.

3. Lộ trình chuyển đổi các loại hình trường:

3.1. Năm học 2005-2006:

- Xây dựng Kế hoạch xã hội hóa giáo dục tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010 trình HĐND tỉnh phê duyệt.

- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về các khoản tiền đóng góp của người học ở các cơ sở giáo dục công lập vào một khoản chung gọi là “học phí”. Các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí theo quy định hiện hành của Chính phủ.

- Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch xã hội hóa giáo dục tỉnh Bình Định giai đoạn 2006-2010.

3.2. Năm học 2006-2007:

- Tổ chức thực hiện xóa hệ B, hệ bán công trong trường trung học phổ thông công lập: Từ năm học 2006-2007, không tuyển sinh hệ B, hệ bán công trong các trường trung học phổ thông công lập ở những nơi đã có trường bán công, tư thục. Khuyến khích những học sinh không đủ điều kiện tuyển vào trường công lập chuyển sang học hệ bổ túc văn hóa trung học phân ban tại các trường trung học phổ thông công lập. Những nơi chưa có điều kiện thành lập trường tư thục thì duy trì hệ bán công trong trường công trong một thời gian thích hợp.

- Hợp nhất Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp tỉnh và Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp Quy Nhơn thành Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp Quy Nhơn. Thí điểm chuyển Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp Tây Sơn thành Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp Tây Sơn.

- Chuyển các trường mẫu giáo bán công, trường trung học phổ thông bán công, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp huyện (thành phố), trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh và 02 trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn Tp Quy Nhơn sang thực hiện theo cơ chế tự chủ (tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính).

- Chuyển 01 trường mầm non và 01 trường trung học phổ thông bán công trên địa bàn Tp.Quy Nhơn sang loại hình trường tư thục.

- Thành lập mới 10 trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.

3.3. Năm học 2007-2008:

- Chuyển tất cả các trường trung học phổ thông công lập còn lại (trừ 3 huyện miền núi) sang thực hiện cơ chế tự chủ (tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính).

- Chuyển 02 trường mầm non, 03 trường trung học phổ thông bán công thành trường tư thục.

- Kêu gọi các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng mới ở mỗi cấp học, bậc học một trường tư thục.

- Tiếp tục chuyển các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp còn lại thành trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp huyện, thành phố; thành lập mới Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp huyện Vân Canh.

- Thành lập mới 15 trung tâm học tập cộng đồng xã, phường.

3.4. Năm học 2008-2009:

- Chuyển 02 trường trung học phổ thông thuộc huyện miền núi sang thực hiện cơ chế tự chủ (tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính).

- Chuyển 02 trường mẫu giáo, 01 trường trung học cơ sở, 05 trường trung học phổ thông thành trường tư thục.

- Xây dựng mới ở mỗi cấp học, bậc học một trường tư thục.

- Thành lập mới trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp huyện Vĩnh Thạnh, An Lão.

- Thành lập mới 15 trung tâm học tập cộng đồng xã, phường.

3.5. Năm học 2009-2010:

- Chuyển 02 trường mẫu giáo, 01 trường trung học cơ sở, 05 trường trung học phổ thông thành trường tư thục.

- Xây dựng mới ở mỗi cấp học, bậc học một trường tư thục.

- Thành lập mới 17 trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, nâng số xã có trung tâm học tập cộng đồng lên 126/157 xã, phường (80%).

4. Một số giải pháp chủ yếu:

4.1. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

- Tạo điều kiện thuận lợi trong đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để đảm bảo số lượng và chất lượng đội ngũ theo quy định;

- Quan tâm bồi dưỡng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của giáo viên; ngăn chặn kịp thời những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, thi cử, tuyển sinh, đánh giá kết quả học tập học sinh, xử lý nghiêm các trường hợp giáo viên ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

- Đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên ngoài công lập theo quy định nhà nước.

4.2. Tăng cường các chính sách cho học sinh các cơ sở giáo dục ngoài công lập

- Thực hiện chính sách trợ cấp học phí hoặc học bổng cho học sinh giáo dục phổ cập, cho người học là đối tượng chính sách, những người ở vùng khó khăn, những người nghèo và những người học xuất sắc, không phân biệt học ở trường công lập hay ngoài công lập.

- Quan tâm giáo dục toàn diện, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.

- Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, đạo đức cho học sinh; kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc rèn luyện lối sống lành mạnh, phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống tội phạm và ma tuý, phòng chống HIV/AIDS và giáo dục về trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường cho học sinh.

4.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và cung cấp thông tin về xã hội hóa giáo dục để nâng cao nhận thức cho toàn xã hội.

- Thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân về vị trí, vai trò quan trọng của xã hội hóa giáo dục trong sự phát triển đất nước, xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ học tập và đóng góp sức người, sức của để phát triển sự nghiệp giáo dục.

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo và quản lý của chính quyền; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nhằm huy động nguồn lực xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

- Tuyên truyền sâu rộng chủ trương chính sách về xã hội hóa giáo dục đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập và nhân dân để có nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục.

- Phát động các phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng các điển hình về xã hội hóa giáo dục.

4.4. Tổ chức thực hiện đổi mới cơ chế chính sách và quản lý về giáo dục theo quy định của nhà nước.

- Thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, tập trung đầu tư cho các hướng trọng điểm, xây dựng trường chuẩn quốc gia, phát triển giáo dục miền núi.

- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các quy định về mô hình, quy chế hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập; xác định rõ trách nhiệm, mục tiêu, nội dung hoạt động, chế độ sở hữu và cơ chế hoạt động.

- Khuyến khích và thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Tăng cường thực hiện dân chủ trong giáo dục và đào tạo, thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong việc thành lập, chuyển đổi các loại hình trường, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia một cách thuận lợi vào quá trình xã hội hóa.

- Đổi mới cơ bản chế độ học phí để đảm bảo trang trải chi phí cần thiết cho giảng dạy, học tập và có tích lũy để đầu tư phát triển nhà trường. Xóa bỏ mọi khoản thu khác ngoài học phí.

- Thực hiện chính sách bình đẳng giữa các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, về công nhận các danh hiệu nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, về tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ từ khu vực công lập sang ngoài công lập và ngược lại.

- Các địa phương cần rà soát lại quy hoạch đất trên địa bàn để ưu tiên bố trí quỹ đất cho xây dựng mới các trường ngoài công lập, mở rộng quỹ đất xây dựng trường chuẩn quốc gia.

- Nhà nước quản lý thống nhất đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo công lập và ngoài công lập; tạo điều kiện để các cơ sở cùng phát triển ổn định, lâu dài; đảm bảo lợi ích của từng cá nhân, tập thể và toàn xã hội.

4.5. Đa dạng hóa chương trình, hình thức đào tạo.

- Đa dạng hóa chương trình, hình thức đào tạo cho từng cấp học, bậc học để tạo thuận lợi cho mọi cá nhân có cơ hội tiếp nhận giáo dục, đáp ứng nhu cầu của người học.

- Phát triển hình thức giáo dục từ xa, tăng cường sách, báo, tài liệu, thiết bị - đồ dùng dạy học, tạo điều kiện cho dân cư nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa có thể tiếp nhận các chương trình giáo dục và phổ biến kiến thức.

4.6. Phát triển mạng lưới các trường ngoài công lập.

- Chủ động xây dựng kế hoạch và lựa chọn các trường cụ thể để có lộ trình chuyển đổi thích hợp các cơ sở công lập, bán công sang loại hình trường dân lập, tư thục giai đoạn 2006 - 2010.

- Phân cấp trách nhiệm cụ thể cho các cấp quản lý giáo dục trong việc thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở để một bộ phận học sinh chuyển sang học nghề; tăng quy mô đào tạo để đảm bảo nhu cầu đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và kỹ thuật viên cho tỉnh.

- Phổ biến rộng rãi dự báo phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục, nhu cầu huy động nguồn lực thực hiện kế hoạch để thu hút các nhà đầu tư tham gia vào quá trình xã hội hóa giáo dục.

4.7. Tăng cường nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước.

- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo, động viên các khoản đóng góp tự nguyện, từ thiện cho giáo dục; mở rộng các quỹ khuyến học; khuyến khích các hình thức: dòng họ khuyến học, làng, xã khuyến học; khuyến khích cá nhân và tập thể đầu tư mở thêm trường học mới. Huy động vốn để thành lập các trường dân lập, tư thục ở các cấp học. Thành lập quỹ đào tạo ở các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc nâng cao trình độ của cán bộ, công nhân viên chức, lao động trong đơn vị.

- Tích cực tìm các nguồn hỗ trợ từ Chính phủ và các tổ chức quốc tế phi chính phủ để tăng nguồn lực cho giáo dục và đào tạo; quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các dự án vốn vay, viện trợ của các nước và các tổ chức quốc tế.

- Đổi mới chế độ thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập để cùng với kinh phí của nhà nước bảo đảm chi phí phù hợp với mỗi cấp học và đảm bảo tính công bằng trong hưởng thụ giáo dục.

- Gắn hoạt động giáo dục - đào tạo với các cơ sở sản xuất – dịch vụ để mở rộng đào tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao động phục vụ cho các khu công nghiệp và dịch vụ của địa phương, của tỉnh.

4.8. Xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hóa, môi trường giáo dục lành mạnh.

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện liên kết các lực lượng xã hội để tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với giáo dục và đào tạo.

- Tập hợp các lực lượng xã hội tham gia xây dựng môi trường nhà trường từ cơ sở hạ tầng, cảnh quan, nề nếp kỷ cương dạy - học đến các mối quan hệ bên trong nhà trường và quan hệ nhà trường với xã hội, hỗ trợ nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động xã hội.

- Củng cố và phát triển diễn đàn Đại hội giáo dục các cấp để thu nhận ý kiến đóng góp của mọi lực lượng xã hội, thể hiện trách nhiệm của xã hội đối với sự nghiệp phát triển giáo dục.

III. Tổ chức thực hiện.

1. Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn chuyển các cơ sở giáo dục công lập sang thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định; hướng dẫn chuyển các cơ sở giáo dục bán công, công lập sang loại hình dân lập, tư thục; xây dựng quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục ngoài công lập ở các huyện, thành phố.

Phối hợp cùng các ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục; kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm. Định kỳ tổng kết rút kinh nghiệm, kịp thời đề xuất với tỉnh, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo về các cơ chế chính sách cần được điều chỉnh hoặc bổ sung, các giải pháp, các mô hình xã hội hóa giáo dục tốt cần được nhân rộng.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính cho các loại hình trường, phương thức thực hiện việc chuyển đổi tài sản của nhà nước sang tư nhân; tổ chức kiểm kê, định giá tài sản của các cơ sở công lập, bán công khi cấp có thẩm quyền quyết định bán, hoặc cho thuê, hoặc cổ phần hóa tài sản của nhà nước cho tư nhân hoặc tập thể theo quy định hiện hành.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai tại các huyện, thành phố, đến các xã, phường, thị trấn, thôn, bản nhằm bảo đảm đủ quỹ đất đáp ứng nhu cầu xây dựng trường học; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai sử dụng làm trường học theo quy định.

4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh về các mô hình, cơ cấu tổ chức cán bộ, cơ chế tự chủ các cơ sở giáo dục; chế độ chính sách xã hội phù hợp với các chủ trương xã hội hóa.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ và thu hút đầu tư trong lĩnh vực giáo dục.

6. Sở Văn hóa Thông tin, các cơ quan báo, đài của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng về mục đích, nội dung, phương thức, chính sách và các giải pháp phát triển xã hội hóa giáo dục của tỉnh.

7. UBND các huyện, thành phố căn cứ kế hoạch này để xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện xã hội hóa giáo dục phù hợp với chủ trương, chính sách của nhà nước, với thẩm quyền và điều kiện của địa phương; tìm mọi biện pháp huy động các nguồn lực tại địa phương đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục. Thực hiện tốt cơ chế chính sách của nhà nước, của tỉnh về khuyến khích xã hội hóa giáo dục theo thẩm quyền được giao. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ khuyến khích xã hội hóa giáo dục, kịp thời chấn chỉnh lệch lạc, tiêu cực, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm. Định kỳ tổng kết rút kinh nghiệm, kịp thời phát huy nhân rộng các mô hình xã hội hóa giáo dục tốt.

8. Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể tuyên truyền sâu rộng, vận động quần chúng cùng tham gia thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.

Sở Giáo dục - Đào tạo và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch này theo chức năng, thẩm quyền; định kỳ sáu tháng và hàng năm có báo cáo trình UBND tỉnh về kết quả thực hiện./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 103/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu103/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/09/2006
Ngày hiệu lực07/10/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 103/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 103/2006/QĐ-UBND xã hội hóa giáo dục tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 103/2006/QĐ-UBND xã hội hóa giáo dục tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 2010
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu103/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
                Người kýVũ Hoàng Hà
                Ngày ban hành27/09/2006
                Ngày hiệu lực07/10/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 103/2006/QĐ-UBND xã hội hóa giáo dục tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 2010

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 103/2006/QĐ-UBND xã hội hóa giáo dục tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 2010

                      • 27/09/2006

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 07/10/2006

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực