Quyết định 1066/2015/QĐ-UBND khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp Quảng Ninh 2017 đã được thay thế bởi Quyết định 2395/2016/QĐ-UBND bãi bỏ 1066/2015/QĐ-UBND chính sách đặc thù Quảng Ninh và được áp dụng kể từ ngày 08/08/2016.
Nội dung toàn văn Quyết định 1066/2015/QĐ-UBND khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp Quảng Ninh 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1066/2015/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 21 tháng 04 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ; Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 189/2015/NQ-HĐND ngày 23/3/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư (tại Văn bản số 797/TTr-KHĐT ngày 16/4/2015) kèm theo Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 26/BC-STP ngày 14/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017.
Điêu 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1066/2015/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Ngoài được hưởng ưu đãi quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Quyết định này quy định một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung dành cho các doanh nghiệp đầu tư mới, mở rộng sản xuất vào sản phẩm nông nghiệp đặc thù trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017.
2. Trong cùng một nội dung hỗ trợ, nếu có nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nhà đầu tư được nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, đầu tư vào các dự án nông nghiệp đặc thù của tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Dự án nông nghiệp đặc thù ưu đãi đầu tư bao gồm những dự án thuộc các lĩnh vực sau đây:
a) Đầu tư sản xuất giống lợn Móng Cái, giống gà Tiên Yên và một số loại giống thủy sản chủ lực, cần xây dựng thương hiệu (cá song, cua biển, tôm, bào ngư, tu hài, xá sùng).
b) Đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp.
c) Đầu tư cơ sở bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, dược liệu, thủy sản theo công nghệ mới, công nghệ tiên tiến.
2. Dự án theo chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm là dự án có vùng nguyên liệu đảm bảo ít nhất 50% nhu cầu nguyên liệu và có hệ thống bảo quản, kho chứa, cơ sở chế biến bảo đảm yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo hợp đồng.
3. Lao động tại địa phương là: Lao động có đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Điều kiện, nguyên tắc áp dụng hỗ trợ đầu tư
1. Dự án đầu tư được hỗ trợ phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Điều kiện chung:
- Dự án sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
- Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
- Nội dung hỗ trợ phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc phê duyệt thiết kế, tổng dự toán của cả dự án trước khi triển khai.
- Nhà đầu tư có văn bản cam kết nếu không thực hiện dự án đúng mục đích, tiến độ sẽ hoàn trả phần hỗ trợ (tính cả lãi suất theo lãi suất vay).
- Bảo đảm các tiêu chuẩn chuyên ngành theo quy định và yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm (đối với dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp).
b) Điều kiện về quy mô, công suất hoặc tổng mức đầu tư tối thiểu:
- Quy mô sản xuất giống lợn Móng Cái: 4 nghìn con giống/năm; giống gà Tiên Yên: 100 nghìn con giống/năm. Giống thủy sản: 5 triệu cá giống nước mặn, lợ/năm; 1.5 triệu cá giống nước ngọt hoặc giống thủy sản khác/năm.
- Công suất giết mổ gia súc, gia cầm: 200 con gia súc hoặc 2.000 con gia cầm/ngày, đêm.
- Dự án đầu tư cơ sở bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, dược liệu, thủy sản theo công nghệ mới, công nghệ tiên tiến có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng (không tính vốn lưu động).
2. Nguyên tắc áp dụng hỗ trợ đầu tư.
a) Sau khi khởi công xây dựng dự án thì được tạm ứng 35% mức vốn hỗ trợ và được thanh toán tiếp 35% mức vốn hỗ trợ theo tiến độ thực hiện hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
b) Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được coi như phần vốn đối ứng của doanh nghiệp, nhà nước bảo lãnh phần vốn này khi doanh nghiệp vay vốn đầu tư từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đó.
c) Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của nhà nước không thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách quy định tại Quyết định này.
d) Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên cùng đề xuất đầu tư thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và có đề xuất về mặt kỹ thuật, về mặt tài chính là khả thi và hiệu quả nhất.
Chương 2.
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 5. Hỗ trợ chung
1. Hỗ trợ giải phóng mặt bằng, thuê đất, thuê mặt nước.
a) Hỗ trợ tương đương 50% chi phí giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt do nhà đầu tư ứng trước đối với phần không được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án.
b) Nhà đầu tư thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư thì được hỗ trợ 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho 03 năm đầu tiên kể từ khi khởi công dự án.
2. Hỗ trợ lãi suất.
a) Nhà đầu tư được hỗ trợ lãi suất tiền vay tại các ngân hàng thương mại để thực hiện dự án. Mức hỗ trợ lãi suất là 6%/năm/số dư nợ thực tế.
b) Nếu nhà đầu tư có dự án theo chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc khi xây dựng vùng nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người dân, hoặc có dự án đầu tư tích tụ đất hình thành vùng nguyên liệu thông qua hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ 100% lãi suất/số dư nợ thực tế.
c) Thời gian hỗ trợ lãi suất: tối đa 03 năm, tính từ ngày bắt đầu vay vốn theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại.
d) Mức hỗ trợ lãi suất được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế do Ngân hàng nhà nước chi nhánh Quảng Ninh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ.
Ngoài hỗ trợ chi phí đầu tư được quy định tại Điều 6, nhà đầu tư được hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 1 tỷ đồng/dự án để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chi phí chuyển giao công nghệ bao gồm: Bí quyết kỹ thuật, kiến thức về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu...;
b) Chi phí nguyên liệu, năng lượng sản xuất thử;
c) Chi phí hỗ trợ trả tiền công cho người lao động và cán bộ kỹ thuật trực tiếp tham gia trong thời gian sản xuất thử;
d) Chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất thử, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm;
đ) Chi phí hỗ trợ đào tạo, tập huấn về kỹ năng tay nghề, năng lực quản lý công nghệ và đổi mới công nghệ cho cán bộ kỹ thuật.
4. Hỗ trợ hạ tầng ngoài hàng rào dự án.
Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ 70% chi phí nhưng không quá 5 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục này.
5. Hỗ trợ san lấp mặt bằng.
Trường hợp dự án phải san lấp mặt bằng thì được hỗ trợ 80% chi phí san lấp mặt bằng nhưng không quá 5 tỷ đồng/dự án.
Điều 6. Hỗ trợ riêng từng lĩnh vực
1. Hỗ trợ đầu tư sản xuất giống lợn Móng Cái, giống gà Tiên Yên, giống thủy sản chủ lực cần xây dựng thương hiệu (cá song, cua biển, tôm, bào ngư, tu hài xá sùng).
a) Hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 7,5 tỷ đồng/dự án để xây dựng sở hạ tầng về hệ thống đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, đê bao, kè, công trình xử lý nước thải, nhà lưới, vật liệu làm giống và mua thiết bị. Dự án có quy mô, công suất lớn hơn so với quy mô, công suất tối thiểu quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4 thì mức hỗ trợ tối đa được tăng tương ứng (theo số lần tăng về quy mô, công suất) nhưng không quá 30 tỷ đồng/dự án.
b) Hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 750 triệu đồng/nhiệm vụ: Nghiên cứu chọn tạo; sản xuất thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm nghiệm và khu vực hóa các giống mới; phục tráng, gia hóa những giống có đặc tính tốt; nghiên cứu quy trình sản xuất, chế biến và bảo quản giống; nhập nội nguồn gen, thu thập, lưu giữ nguồn gen.
c) Hỗ trợ một lần 70% chi phí nhưng không quá 1 tỷ đồng/dự án để mua giống gốc, đầu dòng, siêu nguyên chủng, giống cụ kỵ, giống ông bà (hỗ trợ cả nhập ngoại), giống bố mẹ đối với giống lai nhưng không quá 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số loại giống cần khuyến khích.
2. Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp.
a) Hỗ trợ 60% chi phí nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị. Dự án có quy mô, công suất lớn hơn so với quy mô, công suất tối thiểu quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4 thì mức hỗ trợ tối đa được tăng tương ứng (theo số lần tăng về quy mô, công suất) nhưng không quá 30 tỷ đồng/dự án.
b) Hỗ trợ 100% chi phí kiểm dịch động vật theo quy định hiện hành; hỗ trợ chi phí giết mổ bằng 5 lần chi phí kiểm dịch gia súc/con (riêng đối với trâu, bò hỗ trợ chi phí giết mổ bằng 12 lần chi phí kiểm dịch/con), đối với gia cầm hỗ trợ 10 lần chi phí kiểm dịch gia cầm/con.
c) Riêng đối với các dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp đang hoạt động thì được hỗ trợ chi phí kiểm dịch động vật và chi phí giết mổ bằng mức quy định tại Quyết định này. Đối với các dự án đã và đang triển khai thực hiện nhưng chưa hoàn thiện hoặc tiếp tục đầu tư mở rộng dự án thì được xem xét hỗ trợ theo các hạng mục đầu tư mới; nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, dược liệu, thủy sản theo công nghệ mới, công nghệ tiên tiến.
Hỗ trợ 60% chi phí nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án. Dự án có tổng mức đầu tư lớn hơn so với mức vốn tối thiểu quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4 thì mức hỗ trợ tối đa được tăng tương ứng (theo số lần tăng về quy mô vốn) nhưng không quá 30 tỷ đồng/dự án.
Điều 7. Nguồn vốn, giám sát đầu tư và chế độ báo cáo
1. Nguồn vốn
a) Ngân sách địa phương bố trí lồng ghép từ các nguồn vốn đầu tư tập trung, kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nguồn vốn khoa học công nghệ, kinh phí sự nghiệp kinh tế theo phân cấp chi ngân sách hiện hành.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối nguồn vốn, báo cáo cấp thẩm quyền quyết định để thực hiện chính sách này.
2. Giám sát đầu tư và chế độ báo cáo
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát việc thực hiện triển khai chính sách này; kiểm tra việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ theo quy định, đôn đốc tiến độ thực hiện dự án theo cam kết của doanh nghiệp.
b) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện không đúng nội dung được hỗ trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ và nộp về ngân sách nhà nước hoặc hỗ trợ cho dự án khác đã có quyết định hỗ trợ.
c) Khi doanh nghiệp hoàn thành đầu tư dự án, thì doanh nghiệp có trách nhiệm lập báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư dự án theo quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở, ngành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng hướng dẫn trình tự thủ tục thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu đề xuất phương án phân bổ nguồn lực từ ngân sách Tỉnh hàng năm và trung hạn để thực hiện chính sách này và thực hiện chính sách quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hàng năm lập danh mục dự án và phương án phân bổ vốn hỗ trợ cho từng dự án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp và tổng hợp thẩm định thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc thiết kế, tổng dự toán của cả dự án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan chuyên ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế) thẩm tra hỗ trợ đầu tư.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan chuyên ngành liên quan tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên cùng đề xuất đầu tư.
e) Lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phối hợp tổ chức hội nghị kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
g) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung tăng hoặc giảm mức hỗ trợ, đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này đảm bảo phù hợp với từng thời kỳ phát triển.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Quyết định này.
b) Tham gia ý kiến thẩm tra các dự án được hỗ trợ đầu tư.
c) Theo dõi, kiểm tra việc hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Thẩm định thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc thiết kế, tổng dự toán của cả dự án (trừ các hạng mục thuộc dự án về khoa học công nghệ và chế biến dược liệu) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện để xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành dự án được hỗ trợ, trừ các hạng mục thuộc dự án về khoa học công nghệ và chế biến dược liệu.
c) Tham gia ý kiến thẩm tra hỗ trợ đầu tư và chịu trách nhiệm về những vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Thẩm định thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc thiết kế, tổng dự toán của cả dự án về khoa học công nghệ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện để xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành dự án được hỗ trợ về khoa học công nghệ.
c) Tham gia ý kiến thẩm tra hỗ trợ đầu tư và chịu trách nhiệm về những vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
5. Sở Y tế
a) Thẩm định thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc thiết kế, tổng dự toán của cả dự án về chế biến dược liệu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện để xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành dự án được hỗ trợ về
2.2. Đối với điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/201; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài năm 2050 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 đã có sự điều chỉnh để thống nhất các định hướng phát triển không gian các vùng miền; Mặt khác Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 đã đến kỳ rà soát điều chỉnh theo Quy định của Luật Xây dựng; Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã có VB số 7193/UBND-QH2 ngày 17/12/2014 và Thông báo số 68/UBND-TB ngày 06/4/2015 giao Tập đoàn Sun Group giúp tỉnh Quảng Ninh thuê tư vấn nước ngoài lập điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn. Vì vậy, Đề nghị Ban Chỉ đạo công tác lập Quy hoạch của tỉnh thống nhất để Tập đoàn Sun Group giúp tỉnh Quảng Ninh triển khai lập điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn.
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh kính báo cáo Ban Chỉ đạo công tác lập Quy hoạch của tỉnh cho ý kiến chỉ đạo để Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các bước tiếp theo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |