Quyết định 1067/QĐ-UBND

Quyết định 1067/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Khánh Hòa theo Chương trình hành động 09-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 1067/QĐ-UBND 2013 kế hoạch phát triển thể dục thể thao Khánh Hòa


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1607/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 03 tháng 7 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO TỈNH KHÁNH HÒA, THEO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 09-CTR/TU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 01/12/2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, TẠO BƯỚC PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ VỀ THỂ DỤC, THỂ THAO ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 48/CT-BVHTTDL ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”;

Căn cứ Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Tỉnh ủy Khánh Hòa;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 176/SVHTTDL-NVTDTT ngày 21 tháng 02 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành theo Quyết định này Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Khánh Hòa, theo Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Thân

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO TỈNH KHÁNH HÒA, THEO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 09-CTR/TU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, TẠO BƯỚC PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ VỀ THỂ DỤC, THỂ THAO ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020; Chỉ thị số 48/CT-BVHTTDL ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020” và Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Tỉnh ủy Khánh Hòa; Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 như sau:

I. THỰC TRẠNG THỂ DỤC THỂ THAO KHÁNH HÒA ĐẾN NAY

Phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển sâu rộng đến tất cả các đối tượng, các đơn vị, địa phương. Toàn tỉnh hiện nay có trên 26 môn thể thao đã hình thành và phát triển trong đó có một số môn thể thao giải trí, thể thao biển; tỷ lệ người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên đạt 29% dân số và 27% số hộ gia đình đạt gia đình thể thao; hàng năm đã tổ chức trên 30 giải thể thao cấp tỉnh với trên 200 lượt các đơn vị tham dự, có khoảng 2000 vận động viên dự giải; đã tổ chức được 162 giải thể thao cấp huyện với gần 1.600 lượt các đơn vị tham dự, có gần 15.000 vận động viên tham dự giải. Toàn tỉnh có 48 đơn vị cấp xã phường thị trấn được công nhận là đơn vị tiên tiến thể dục, thể thao cấp tỉnh; có trên 400 câu lạc bộ, điểm tập thể thao được thành lập và đi vào hoạt động phục vụ cho tập luyện nâng cao sức khoẻ của mọi người.

Phong trào thể dục, thể thao trong trường học đã đi vào nề nếp và ngày càng phát triển; có 100% trường học các cấp thực hiện chương giáo dục thể chất chính khóa và ngoại khóa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tính đến nay toàn tỉnh có 88 trường học các cấp được công nhận trường tiên tiến giáo dục thể chất cấp tỉnh.

Phong trào thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang của tỉnh phát triển ngày càng mạnh từ cơ sở đến tỉnh. Hiện nay 60% các đơn vị trong lực lượng vũ trang của tỉnh có cơ sở vật chất sân bãi để cán bộ chiến sĩ tập luyện thể dục, thể thao; đa số cán bộ chiến sĩ đã chọn cho mình 1 môn thể thao để tập luyện hàng ngày và có trên 90% cán bộ chiến sĩ đạt tiêu chuẩn tập luyện thể dục, thể thao.

Hiện nay, toàn tỉnh có các liên đoàn thể thao: Quần vợt, cầu lông, điền kinh; các hội thể thao: võ thuật cổ truyền, vovinam, taekwondo, karatedo, gofl, xe đạp thể thao, cờ tướng, Boxing, cổ động viên bóng đá và một số câu lạc bộ thể thao cấp tỉnh như mô tô, thể dục thể hình.

Thể thao thành tích cao của tỉnh đang đầu tư phát triển các môn thể thao trọng điểm tại Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao gồm: Bóng chuyền (trong nhà và bãi biển), võ thuật (taekwondo, karatedo, boxing, võ cổ truyền, vovinam...), quần vợt, bóng bàn, điền kinh, bóng đá, khiêu vũ thể thao, thể dục thể hình... với trên 230 vận động viên của các môn thể thao, chủ yếu thực hiện nhiệm vụ đào tạo vận động viên để tham dự các giải vô địch quốc gia, quốc tế. Trung bình mỗi năm tham dự hơn 70 giải thể thao (quốc gia, quốc tế) đạt 250 huy chương các loại (50 vàng, 70 bạc, 130 đồng), có trên 50 vận động viên đạt cấp I, 30 vận động viên đạt cấp kiện tướng. Trong đó, đáng chú ý là có đội bóng chuyền nằm trong tốp 1-3 toàn quốc, đội việt dã vô địch toàn đoàn 8 năm liên tục, hàng năm đóng góp nhiều vận động viên cho các đội tuyển thể thao quốc gia tham dự thi đấu các giải quốc tế, đặc biệt ở môn cử tạ thể thao người khuyết tật đã có vận động viên phá kỷ lục Châu Á và đạt chuẩn tham dự Paralympic tại London năm 2012.

Công tác xã hội hóa thể dục, thể thao bước đầu đạt kết quả tích cực, về cơ sở vật chất toàn tỉnh đã có trên: 40 sân quần vợt, 50 sân cầu lông (có mái che), 30 sân bóng đá (cỏ nhân tạo), 02 sân gofl, một số cơ sở hoạt động thể thao giải trí trên biển, giá trị trên 500 tỷ đồng. Hàng năm đã vận động tài trợ được trên l tỷ đồng để tổ chức các giải thể thao. Ở lĩnh vực thể thao thành tích cao đã vận động các doanh nghiệp, chuyên nghiệp hóa các môn thể thao như bóng đá, bóng chuyền trong nhà, bóng chuyền bãi biển với kinh phí chi hàng năm trên 50 tỷ đồng.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, sự nghiệp thể dục, thể thao vẫn còn nhiều hạn chế:

Phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển mạnh nhưng chưa đều, chất lượng chưa cao. Cơ sở vật chất, các phương tiện tập luyện (công lập) cấp xã, phường hầu như chưa có, cấp huyện chưa được đầu tư theo đúng tiến độ của quy hoạch, hiện còn thiếu nhà thi đấu ở các địa phương: Diên Khánh, Ninh Hòa, Cam Lâm, thiếu sân vận động (Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, Cam Lâm) và một số cơ sở vật chất của các đơn vị trên địa bàn Cam Ranh, Vạn Ninh, Ninh Hòa, Diên Khánh bị xuống cấp. Cán bộ làm công tác chuyên trách thể dục, thể thao từ tỉnh đến cơ sở cũng như cộng tác viên còn thiếu và yếu về trình độ chuyên môn.

Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường và các hoạt động thể thao ngoại khóa của học sinh, sinh viên chưa được coi trọng, chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục thể chất (hiện nay bộ môn thể dục có chương trình giảng dạy chính khóa nhưng không cho điểm mà chỉ đánh giá đạt hay không đạt). Các trường học còn thiếu cơ sở vật chất phục vụ cho nhu cầu tập luyện, thi đấu và vui chơi giải trí; đội ngũ giáo viên thể dục còn thiếu; chương trình chính khóa cũng như nội dung hoạt động ngoại khóa còn nghèo nàn, chưa hợp lý, không hấp dẫn học sinh tham gia các hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa.

Công tác quản lý ngành chưa bắt kịp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, tỷ trọng ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển ngành thể dục, thể thao còn thấp.

Thể thao thành tích cao của tỉnh hiện nay có thể nói đang bị chững lại và đi xuống cụ thể một số môn như quần vợt, bóng bàn, bóng đá, võ thuật nguyên nhân vì chưa có chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho thể dục, thể thao, thiếu chính sách, chế độ để tạo nguồn nhân lực cũng như thu hút nhân tài thể thao (vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ quản lý thể dục, thể thao); dẫn đến thiếu hụt nguồn vận động viên, huấn luyện viên.

Hoạt động của một số liên đoàn, hiệp hội thể dục, thể thao còn bị động, phụ thuộc vào sự hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước; còn thiếu các quy định pháp lý để tham gia thực hiện tác nghiệp trong lĩnh vực thể dục, thể thao.

Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên chủ yếu là do nhận thức về tầm quan trọng của công tác thể dục, thể thao của các cấp ủy, chính quyền, của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân còn hạn chế. Các cấp, các ngành chưa thực sự gắn nhiệm vụ phát triển thể dục, thể thao với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chính trị của địa phương, ngành. Chưa đề ra được những chương trình hành động cụ thể trong triển khai thực hiện công tác phát triển thể dục, thể thao. Sự đầu tư (kinh phí, cơ sở vật chất...) cho phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao còn thấp, chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Quan điểm

Phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội, là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhằm góp phần bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế. Do vậy, đầu tư cho thể dục, thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước, của tỉnh nhà. Tăng cường đầu tư xây dựng, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác giáo dục thể chất trong nhà trường và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển thể dục, thể thao, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động thể dục, thể thao.

Việc phát triển thể dục, thể thao phải đồng bộ với sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của tỉnh và khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh trong hoạt động thể dục, thể thao của tỉnh.

Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020, được xây dựng căn cứ vào các nội dung chủ yếu của Kế hoạch triển khai Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Tỉnh ủy Khánh Hòa nhằm giải quyết các vấn đề then chốt, cơ bản để việc phát triển ngành thể dục, thể thao sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của tỉnh Khánh Hoà. Kế hoạch này cũng là căn cứ để xây dựng kế hoạch phát triển thể dục, thể thao 5 năm và hàng năm, đến năm 2020.

2. Mục tiêu

Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao. Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp thể dục, thể thao. Phấn đấu đến năm 2020 toàn bộ học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ việc tập luyện của thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên, công nhân và nhân dân trong tỉnh; trình độ một số môn thể thao trọng điểm được nâng ngang tầm khu vực Đông Nam Á; bảo đảm các điều kiện để sẵn sàng đăng cai tổ chức thành công các sự kiện thể thao lớn của khu vực Đông Nam Á và Châu Á. Để đạt được mục tiêu nêu trên cần phải:

3. Yêu cầu

- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt nhằm nâng cao nhận thức và thực hiện Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020”.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm có liên quan đến lĩnh vực thể dục, thể thao.

- Đảm bảo các điều kiện cần thiết về kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất để thực hiện đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ được đề ra trong Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Tỉnh ủy Khánh Hòa.

- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Tỉnh ủy Khánh Hòa.

- Tiếp tục triển khai các mục tiêu của quy hoạch ngành thể dục, thể thao tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CHỈ TIÊU

1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học

1.1. Nhiệm vụ

Triển khai thực hiện các nội dung có liên quan đến giáo dục thể chất trong Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Tỉnh ủy Khánh Hòa, chương trình giáo dục thể chất theo Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; đồng thời, thực hiện tốt và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất theo chương trình nội khóa; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên và góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao. Gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên:

- Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa

- Phát triển hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa

- Phấn đấu đến năm 2015, xây dựng Trường Năng khiếu thể thao Khánh Hoà, nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho tỉnh, quốc gia.

- Xây dựng các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trường học; khuyến khích học sinh dành thời gian từ 2 - 3 giờ/tuần để tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao.

- Củng cố và phát triển hệ thống thi đấu thể dục, thể thao giải trí, thích hợp với từng cấp học, từng vùng, địa phương.

-Triển khai thực hiện Quy hoạch cơ sở giáo dục đào tạo có cơ sở vật chất như sân bãi, nhà thi đấu dành cho giáo dục thể chất trong trường học, đáp ứng hoạt động thể dục, thể thao trường học theo quy chuẩn quốc gia.

- Ban hành các chính sách huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia tài trợ, phát triển câu lạc bộ các môn thể thao trong trường học, hoạt động theo phương thức xã hội hóa, tự chủ, có sự hỗ trợ của nhà nước.

- Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông trong giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học; phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong chỉ đạo, tổ chức hoạt động thể dục, thể thao trường học.

1.2. Chỉ tiêu

- Đầu tư kinh phí xây dựng, bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất thể dục, thể thao đảm bảo cho tập luyện thể dục, thể thao và đến 2015 thành lập trường năng khiếu thể dục, thể thao.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục thể chất để góp phần xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong trường học để nâng cao chất lượng giảng dạy thể dục, thể thao.

- Phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh hệ phổ thông; đảm bảo 50-60% trường phổ thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa; chú trọng hỗ trợ các địa phương thuộc vùng ven sông, vùng biển đảo.

- Số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa đến năm 2015 đạt 100%.

- Số trường học phổ thông có câu lạc bộ thể dục, thể thao:

+ Trường tiểu học: Năm 2010 có 05%, đến năm 2015 đạt 10% và đến năm 2020 đạt 15%;

+ Trường trung học cơ sở: Năm 2010 có 10%, đến năm 2015 đạt 15% và đến năm 2020 đạt 20%;

+ Trường trung học phổ thông: Năm 2010 có 05%, đến năm 2015 đạt 10% và đến năm 2020 đạt 15%.

- Số trường học phổ thông có thực hiện tốt hoạt động thể thao ngoại khóa:

+ Trường tiểu học: Năm 2010 có 50%, đến năm 2015 đạt 60% và đến năm 2020 đạt 70%.

+ Trường trung học cơ sở: Năm 2010 có 60%, đến năm 2015 đạt 65% và đến năm 2020 đạt 70%.

+ Trường trung học phổ thông: Năm 2010 có 50%, đến năm 2015 đạt 55% và đến năm 2020 đạt 60%.

- Số học sinh được đánh giá và xếp loại thể lực theo quy định:

+ Trường tiểu học: Năm 2010 có 95%, đến năm 2015 đạt 96% và đến năm 2020 đạt 98%.

+ Trường trung học cơ sở: Năm 2010 có 90%, đến năm 2015 đạt 95% và đến năm 2020 đạt 98%.

+ Trường trung học phổ thông: Năm 2010 có 90%, đến năm 2015 đạt 95% và đến năm 2020 đạt 98%.

2. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng

2.1. Nhiệm vụ

- Xây dựng và triển khai thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, vận động và thu hút đông đảo nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng các hình thức tổ chức tập luyện thể dục, thể thao ở cơ sở. Gắn việc chỉ đạo phát triển phong trào thể dục, thể thao với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở”, chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng khu đô thị văn minh; quan tâm phát triển phòng thể dục, thể thao người cao tuổi, người khuyết tật, người lao động tại các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp và nhất là các khu công nghiệp. Phát triển thể dục phòng bệnh, chữa bệnh, khuyến khích các tổ chức và cá nhân lập cơ sở y tế điều dưỡng và phục hồi chức năng theo phương pháp chữa bệnh bằng thể dục, thể thao.

- Lập kế hoạch phát triển thể dục, thể thao từng năm, 5 năm đến năm 2020, cần quan tâm tăng kinh phí cho hoạt động thể dục, thể thao, đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng cơ sở (các câu lạc bộ, trung tâm, khu tập luyện đa năng thể dục, thể thao) phục vụ việc tập luyện của nhân dân. Tăng cường xây dựng và đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở; phát triển môn thể thao dân tộc và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong các hoạt động thể dục, thể thao.

- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư và ban hành các chính sách khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển thể dục, thể thao quần chúng. Khuyến khích phát triển thể thao giải trí, kinh doanh dịch vụ thể thao gắn với hoạt động văn hóa, du lịch.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền cơ sở và các cán bộ ngành thể dục, thể thao về vai trò của hoạt động thể dục, thể thao, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Củng cố và tăng cường hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở; phát triển và quản lý các mô hình thể dục, thể thao quần chúng như câu lạc bộ thể dục, thể thao, mô hình điểm về phát triển thể dục, thể thao quần chúng, cụ thể là:

+ Quy định về thiết chế văn hóa - thể thao đối với từng cụm, điểm dân cư gắn kết với quy hoạch sử dụng đất, xây dựng đô thị - nông thôn mới.

+ Ban hành và hướng dẫn thực hiện quy chế về tổ chức thi đấu thể thao, hội thao, thể thao giải trí...

+ Thành lập, hướng dẫn và hỗ trợ hoạt động đối với các hội đồng thể dục, thể thao, câu lạc bộ thể dục, thể thao ở cấp xã.

+ Duy trì và hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao cho mọi người theo định kỳ hàng năm, hai năm hoặc bốn năm...

+ Ban hành chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển thể dục, thể thao đối với các đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật...

+ Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý thể dục, thể thao, cơ sở vật chất, sân bãi và hoạt động thể dục, thể thao ở các đơn vị lực lượng vũ trang trong phạm vi toàn tỉnh.

+ Đẩy mạnh công tác rèn luyện thân thể và hoạt động thể dục, thể thao bắt buộc đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang tỉnh. Tăng cường tập luyện võ thuật, bắn súng quân dụng. Khuyến khích tập luyện các môn: Bóng, điền kinh (đi bộ, chạy...), thể thao dưới nước. Thường xuyên kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực, hướng dẫn, đôn đốc nhắc nhở công tác tổ chức rèn luyện thể thao hàng ngày.

+ Vận dụng sáng tạo chủ trương xã hội hóa thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang.

+ Phát triển hệ thống các câu lạc bộ thể dục, thể thao và dịch vụ thể dục, thể thao trong ngành, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho cán bộ, chiến sĩ tiếp cận với hoạt động thể dục, thể thao. Xây dựng hệ thống thi đấu thể thao phù hợp với môi trường, điều kiện công tác của từng lực lượng vũ trang.

2.2. Chỉ tiêu

- Số người tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên đến năm 2015 đạt tỷ lệ 28% và năm 2020 đạt 33% dân số.

- Số gia đình luyện tập thể dục, thể thao đến năm 2015 đạt 28% và năm 2020 đạt 30% số hộ gia đình trong toàn tỉnh.

- Cơ sở vật chất:

+ Các huyện, thị xã, thành phố: Phấn đấu đến năm 2015 có công trình nhà thi đấu và sân vận động, đến 2020 có hồ bơi.

+ Đến năm 2020 hoàn thành khu liên hợp thể dục, thể thao tỉnh và đưa vào hoạt động.

+ Đến năm 2020 hoàn thành quy hoạch đất dành cho thể dục, thể thao các xã, phường toàn tỉnh.

- Về nhân lực: Đến năm 2015 toàn tỉnh có 50% số xã có cán bộ chuyên trách thể dục, thể thao, đến năm 2020 toàn tỉnh có 70% số xã có cán bộ chuyên trách thể dục, thể thao.

- Số cán bộ chiến sỹ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo từng lực lượng đến năm 2015 đạt 92%, đến năm 2020 đạt 95%.

- Đến năm 2020 - 80% các đơn vị trong lực lượng vũ trang của tỉnh có cơ sở vật chất sân bãi để cán bộ chiến sĩ tập luyện thể dục, thể thao.

3. Nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao

3.1. Nhiệm vụ

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển lực lượng vận động viên, huấn luyện viên của tỉnh đến năm 2020, trong đó phải đổi mới cơ chế tổ chức và nội dung tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao thành tích cao theo định hướng chuyên nghiệp. Ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho đào tạo vận động viên các môn thể thao trọng điểm mũi nhọn của tỉnh; tích cực chuẩn bị lực lượng vận động viên và các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết, để tham dự Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc lần thứ VII -2014, đồng thời sẵn sàng đăng cai tổ chức Đại hội thể thao bãi biển Châu Á lần thứ V năm 2016 tại Nha Trang - Khánh Hoà.

- Quy hoạch tuyển chọn, đào tạo tài năng cho các môn thể thao trọng điểm bao gồm:

+ Các môn thể thao trọng điểm loại 1: Điền kinh, taekwondo, karatedo, boxing (nữ), bơi, bóng bàn, cầu lông.

+ Các môn thể thao trọng điểm loại 2: Bóng đá (phục vụ cho phong trào quần chúng, nhất là bóng đá trong các trường học), bóng chuyền, judo, cờ vua và cờ tướng, dance sport, sport aerobic, quần vợt, thể hình, billiard - snooker, võ cổ truyền và vovinam.

+ Các môn thể thao cần tiếp tục khuyến khích phát triển ở các địa phương trong tỉnh, các ngành và các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao bao gồm: Wushu, bóng rổ, golf, bi sắt, đá cầu, cầu mây và một số môn trong nội dung thi đấu của đại hội thể thao bãi biển, đại hội thể thao giải trí và đại hội võ thuật trong nhà.

- Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ yêu cầu đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao; bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đăng cai tổ chức các các giải thể thao cấp quốc gia, quốc tế. Xây dựng và phát triển trường, lớp năng khiếu thể thao ở tỉnh và ở các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh với quy mô phù hợp.

- Tăng kinh phí cho hoạt động thể thao thành tích cao; bổ sung, hoàn chỉnh chính sách đãi ngộ đối với vận động viên thể thao thành tích cao, các vận động viên trọng điểm loại 1 (lương, thưởng, bảo hiểm, các danh hiệu vinh dự, chế độ ưu đãi về học tập, việc làm, chữa trị chấn thương và bệnh tật trong và sau quá trình tập luyện, thi đấu, đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp...).

- Trên cơ sở Kế hoạch này, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Kế hoạch chi tiết về phát triển thể thao thành tích cao của Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao giai đoạn 2013-2020.

3.2. Chỉ tiêu

- Đào tạo từ 50 - 70 huấn luyện viên, đến năm 2015 có 100% huấn luyện viên ở các môn thể thao trọng điểm có trình độ đại học trở lên. Đào tạo, bồi dưỡng khoảng 30 - 50 trọng tài cấp tỉnh đến quốc gia, quốc tế. Hàng năm đóng góp cho quốc gia từ 4 đến 5 trọng tài cấp quốc gia và 02 trọng tài cấp quốc tế để điều hành các giải thể thao quốc gia và quốc tế.

- Tuyển chọn và đào tạo từ 300 - 500 vận động viên (đến năm 2015 có 350 vận động viên, đến năm 2020 có 500 vận động viên). Hàng năm có từ 10 đến 15 vận động viên các môn thể thao được tham gia tập huấn ở đội tuyển thể thao quốc gia để thi đấu các giải quốc tế.

- Đến năm 2014 hoàn thành tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên năng khiếu vào Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao tỉnh.

- Đến năm 2015 thể thao Khánh Hòa giữ vị trí trong tốp 20 và năm 2020 giữ vị trí trong tốp 15 trong bảng tổng sắp huy chương của Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc.

4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ

Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ huấn luyện viên, giáo viên thể dục, thể thao, cán bộ quản lý có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức xã hội và tư nhân tham gia đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý... Ứng dụng những kết quả khoa học công nghệ trong lĩnh vực thể dục, thể thao để huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt thành tích cao nhất trong thi đấu các giải quốc gia, quốc tế.

5. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về thể dục, thể thao; phát triển các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao; tăng cường hợp tác quốc tế

5.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm có liên quan đến lĩnh vực thể dục, thể thao nhằm tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao của tỉnh.

5.2. Xây dựng kế hoạch mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trên cơ sở bình đẳng, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; chú trọng tới hợp tác, liên kết đào tạo vận động viên thể thao thành tích ở các nước mà tỉnh Khánh Hòa có mối quan hệ hợp tác phát triển toàn diện.

5.3. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy quản lý nhà nước về thể dục, thể thao để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn ở các cấp nhất là đảm bảo biên chế phụ trách thể dục, thể thao ở cấp huyện cho phù hợp với yêu cầu thực tế và nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về thể dục, thể thao, đặc biệt là năng lực triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch thể dục, thể thao.

5.4. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát và phát huy vai trò của các liên đoàn, hiệp hội thể thao trong việc điều hành các hoạt động thể dục, thể thao từ cơ sở đến tỉnh, trên nguyên tắc hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, có sự quản lý và hỗ trợ của Nhà nước.

5.5. Quy hoạch đất dành cho hoạt động thể dục, thể thao ở các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp, huyện, thị xã, thành phố, tỉnh và tổ chức thực hiện khi phê duyệt.

5.6. Chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các cấp thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động thể dục, thể thao.

6. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền

Tham mưu cho các cấp ủy đảng cùng cấp trong việc ban hành và triển khai các văn bản về chủ trương, chính sách, kế hoạch và thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện “Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020” nhằm tạo chuyển biến về tư tưởng, nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, tác dụng của thể dục, thể thao trong việc góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực.

Xây dựng lực lượng cán bộ nòng cốt, tạo điều kiện thuận lợi và bố trí cán bộ có phẩm chất và năng lực để lãnh đạo, quản lý công tác thể dục, thể thao.

7. Tuyên truyền, phổ biến Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Tỉnh ủy Khánh Hòa và Nghị Quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị

Triển khai tuyên truyền, quán triệt quan điểm của Đảng về công tác thể dục, thể thao một cách rộng rãi trong toàn xã hội, đặc biệt trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước về các nội dung và tinh thần Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Tỉnh ủy Khánh Hòa “Về thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020”, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác thể dục, thể thao, trên cơ sở đó có chủ trương phù hợp để lãnh đạo, chỉ đạo công tác thể dục, thể thao ở từng địa phương, đơn vị nhằm nhanh chóng đưa Nghị quyết vào cuộc sống.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với sự phát triển thể dục, thể thao

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. Vận dụng sáng tạo quan điểm của Đảng ta trong sự nghiệp xây dựng con người mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tiếp tục triển khai thực hiện “Cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020.

Nâng cao nhận thức tư tưởng của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao; đưa nội dung công tác phát triển thể dục, thể thao là nhiệm vụ thường xuyên của cấp ủy đảng, chính quyền. Phát triển thể dục, thể thao là nội dung phải có trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và dài hạn của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

2. Đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước về phát triển thể dục, thể thao

- Tiếp tục triển khai các mục tiêu của quy hoạch ngành thể dục, thể thao đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đồng thời triển khai thực hiện “Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020”.

- Đổi mới và hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về thể dục, thể thao; đẩy mạnh cải cách hành chính phù hợp quy định của nhà nước ở cấp tỉnh.

- Đổi mới công tác quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao; tiếp tục thực hiện lộ trình chuyển đổi hoạt động của các cơ sở thể dục, thể thao công lập sang phương thức cung ứng dịch vụ công.

- Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa hoạt động thể dục, thể thao; tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, huy động và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thể dục, thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động thể dục, thể thao.

3. Phát huy vai trò, chức năng của liên đoàn, hội thể thao trong sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp

Tiếp tục triển khai và đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể dục, thể thao.

Ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ thực hiện việc chuyển giao một số hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể dục, thể thao cho các tổ chức xã hội và các cơ sở ngoài công lập thực hiện (các Trung tâm đào tạo, huấn luyện, tổ chức thi đấu thể dục, thể thao tư nhân).

4. Đào tạo, tăng cường nguồn nhân lực

a) Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực

+ Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển ngành trong giai đoạn những năm tới, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giỏi nghiệp vụ và đội ngũ giáo viên cho giáo dục thể chất và thể thao nhà trường.

+ Chú trọng đào tạo nhân lực cho phong trào thể dục, thể thao vùng đồng bào dân tộc và miền núi.

+ Đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục thể chất học đường theo hướng thể thao kết hợp với giải trí.

+ Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực cho phát triển thể thao thành tích cao, chú trọng công tác dạy văn hóa và giáo dục đạo đức cho vận động viên.

+ Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ta và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí là một trong những trung tâm thể thao mạnh của quốc gia.

b) Hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao

+ Tích cực chủ động tham gia hội nhập, giao lưu, hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, đồng thời chú trọng giữ gìn truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; ngăn chặn, loại bỏ những ảnh hưởng tiêu cực đối với nền thể thao Việt Nam.

+ Tham mưu, đề xuất ban hành chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư, hỗ trợ nguồn lực phát triển thể dục, thể thao tỉnh Khánh Hòa.

5. Tăng cường đầu tư cho phát triển thể dục, thể thao

- Tăng tỷ trọng ngân sách nhà nước chi cho phát triển thể dục, thể thao hàng năm (ngân sách chi cho thể dục, thể thao được tính theo tỷ lệ % tổng kinh phí chi cho các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh).

- Tăng cường có trọng tâm, trọng điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành thể dục, thể thao.

+ Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ thể thao thành tích cao bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đăng cai tổ chức các các giải thể thao cấp quốc gia, quốc tế.

+ Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, củng cố cơ sở vật chất cho thể dục, thể thao quần chúng ở xã, phường, thị trấn, khu dân cư và phát triển thể dục, thể thao học đường ở các trường học.

V. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Giai đoạn từ nay đến năm 2015

- Ban hành các văn bản quy phạm về chủ trương, chính sách để làm cơ sở tạo điều kiện cho sự phát triển thể dục, thể thao đồng bộ với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.

- Tạo điều kiện thuận lợi để làm tiền đề cho sự phát triển thể dục, thể thao trường học trong những năm tiếp theo; bước đầu đưa thể dục, thể thao trường học thực sự góp phần cải thiện thể trạng và tầm vóc người Việt Nam.

- Phát triển có nề nếp thể dục, thể thao quần chúng, quan tâm đến thể dục, thể thao giải trí, góp phần tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần của nhân dân; chú trọng phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào các dân tộc thiểu số.

- Phát triển thể thao thành tích cao theo hướng bền vững (ở 25 môn thể thao), xây dựng, triển khai áp dụng quy trình phát hiện năng khiếu, tuyển chọn và đào tạo (350 vận động viên) tài năng thể thao. Trước mắt tập trung tổ chức huấn luyện vận động viên có hiệu quả để tham gia Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014 đạt kết quả cao nhất.

- Cải thiện một bước các điều kiện và nguồn lực phát triển thể dục, thể thao (tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật...) nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thể dục, thể thao trường học, thể thao thành tích cao. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho thể dục, thể thao.

- Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thể dục, thể thao, tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao; tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp lý để triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao của tỉnh; hoàn thiện hệ thống thiết chế, cơ chế, chính sách phát triển thể dục, thể thao.

- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò của hoạt động thể dục, thể thao đối với sự nghiệp tăng cường, bảo vệ sức khỏe của nhân dân.

- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa thể dục, thể thao; mở rộng sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thể dục, thể thao; huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho phát triển thể dục, thể thao.

- Chương trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:

+ Xây dựng văn bản quy phạm để triển khai, hướng dẫn thực hiện các văn bản của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương về công tác thể dục, thể thao và giáo dục thể chất và thể thao trường học.

+ Ban hành quy định về các thiết chế thể dục, thể thao cơ sở.

- Tham gia một số đề án trọng điểm của quốc gia triển khai tại Khánh Hòa.

+ Chương trình tổng thể nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2010-2030.

+ Chương trình mục tiêu quốc gia về thể dục, thể thao giai đoạn 2011-2015.

+ Đề án chuyển giao các hoạt động tác nghiệp cho các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao đến năm 2015.

+ Đề án đăng cai tổ chức Đại hội thể thao bãi biển Châu Á lần thứ V năm 2016 tại Nha Trang - Khánh Hòa.

+ Đề án quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến 2015 định hướng đến 2020.

2. Giai đoạn 2016 - 2020

- Tiếp tục thực hiện Chương trình nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam để làm cơ sở, nền tảng phát triển thể thao quần chúng vả thể thao thành tích cao.

- Tiếp tục phát triển thể dục, thể thao quần chúng, thể thao giải trí; hoàn thiện hệ thống thi đấu thể dục, thể thao quần chúng, các câu lạc bộ cơ sở của thể dục, thể thao quần chúng, thể thao giải trí.

- Tiếp tục phát triển thể thao thành tích cao theo hướng bền vững (ở 30 môn thể thao), triển khai áp dụng quy trình phát hiện năng khiếu, tuyển chọn và đào tạo (500 vận động viên) tài năng thể thao. Chuẩn bị lực lượng vận động viên thật tốt để tham gia Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018 đạt kết quả cao nhất.

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước và nâng cao trình độ quản lý của các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao.

Nhiệm vụ trọng tâm :

+ Tiếp tục thực hiện Chương trình nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam của quốc gia tại tỉnh Khánh Hòa.

+ Triển khai thực hiện đề án đăng cai tổ chức Đại hội thể thao bãi biển Châu Á lần thứ V năm 2016 tại Nha Trang - Khánh Hòa.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng, hàng năm.

2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến Chương trình hành động số 09- CTr/TU ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Tỉnh ủy Khánh Hòa và Nghị Quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, triển khai nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học.

4. Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh tổ chức triển khai nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tỉnh.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các ngành và các địa phương đưa kế hoạch phát triển thể dục, thể thao vào kế hoạch phát triển ngành, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân bổ kế hoạch ngân sách, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho phát triển thể dục, thể thao.

6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch ngân sách phát triển thể dục, thể thao; bảo đảm kinh phí hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh; bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư cho thể dục, thể thao; xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội đầu tư phát triển thể dục, thể thao.

7. Sở Tài nguyên - Môi trường phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành quy hoạch đất dành cho các hoạt động thể dục, thể thao tại các cơ quan, đơn vị, trường học, các khu công nghiệp, các xã, phường, thị trấn...

8. Sở Nội vụ có nhiệm vụ:

- Tiến hành rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy quản lý nhà nước về thể dục, thể thao để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn ở các cấp nhất là đảm bảo biên chế phụ trách thể dục, thể thao ở các cấp.

- Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát và phát huy vai trò của các liên đoàn, hiệp hội thể thao trong việc điều hành các hoạt động thể dục, thể thao từ cơ sở đến tỉnh.

9. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm

- Chủ động phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các ngành chức năng để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.

- Xây dựng kế hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh đến năm 2020 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).

- Báo cáo kết quả về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo định kỳ 6 tháng, 01 năm/lần.

Yêu cầu cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức, triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này, quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc cần kịp thời báo cáo Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1067/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1067/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/07/2013
Ngày hiệu lực03/07/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1067/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1067/QĐ-UBND 2013 kế hoạch phát triển thể dục thể thao Khánh Hòa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1067/QĐ-UBND 2013 kế hoạch phát triển thể dục thể thao Khánh Hòa
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1067/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Khánh Hòa
                Người kýLê Xuân Thân
                Ngày ban hành03/07/2013
                Ngày hiệu lực03/07/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1067/QĐ-UBND 2013 kế hoạch phát triển thể dục thể thao Khánh Hòa

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1067/QĐ-UBND 2013 kế hoạch phát triển thể dục thể thao Khánh Hòa

                        • 03/07/2013

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 03/07/2013

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực