Quyết định 1085/QĐ-UBND

Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2010 kế hoạch thực hiện Chỉ thị 1408/CT-TTg về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do tỉnh Bạc Liêu ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2010 thực hiện Chỉ thị 1408/CT-TTg Bạc Liêu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1085/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 17 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 1408/CT-TTG NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Chỉ thị số 1408/CT-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 82/TTr-SLĐTBXH ngày 12 tháng 4 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 1408/CT-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban ngành có chức năng liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Hồng Phương

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 1408/CT-TTG NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM
(Kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Trong những năm qua, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh được quan tâm chỉ đạo, dù có sự thay đổi về tổ chức bộ máy nhưng vẫn đạt được những kết quả quan trọng. Trẻ em được chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng tốt hơn. Số trẻ em đi học ngày càng tăng. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được quan tâm chăm sóc nhiều hơn;

Tuy nhiên, tình hình trẻ em và công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn. Tình trạng trẻ em có hành vi làm trái pháp luật của tỉnh không giảm, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em bỏ học lao động kiếm sống tuy có giảm nhưng vẫn còn. Ngoài ra, còn nhiều trẻ em khuyết tật chưa có điều kiện tiếp cận được các dịch vụ y tế, giáo dục, trẻ em trong hộ nghèo chưa được chăm sóc kịp thời đang có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu về trẻ em chưa được kiện toàn.

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:

- Tiếp tục quán triệt Chỉ thị số 55 và Chỉ thị số 1408 nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường và cộng đồng về yêu cầu tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong tình hình hiện nay.

- Đánh giá, xây dựng các công trình, đề án, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo chỉ đạo Trung ương, phù hợp tình hình thực tế ở địa phương và triển khai tổ chức, thực hiện theo từng giai đoạn.

II. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG

1. Trên cơ sở tổng kết đánh giá Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2001 - 2010, tiếp tục xây dựng Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2020. Tổng kết Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010.

2. Tập trung thực hiện các đề án nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ trẻ em như:

- Đề án hỗ trợ chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, là nạn nhân của bạo lực, trẻ em bỏ học và có nguy cơ bỏ học;

- Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em; kế hoạch hỗ trợ phục hồi chức năng trẻ em tàn tật và kế hoạch chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2015.

3. Tiếp tục thực hiện các giải pháp phòng ngừa, can thiệp, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; củng cố, hoàn thiện mô hình hệ thống bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của các cấp làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhất là cấp cơ sở. Tổ chức đào tạo cơ bản về công tác xã hội và công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác này.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tăng cường phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị, quan tâm chăm lo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, trẻ em nạn nhân của bạo lực, trẻ em bỏ học và có nguy cơ bỏ học, trẻ em ảnh hưởng từ các vụ ly hôn, trẻ em di cư, thực hiện toàn diện và hiệu quả các chính sách, các chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và chương trình, kế hoạch khác về bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã được phê duyệt, huy động các nguồn lực của toàn xã hội tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

3. Tăng cường công tác truyền thông, vận động toàn xã hội với nội dung và hình thức phù hợp theo từng địa bàn, khu vực, từng nhóm đối tượng nhằm góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và nhân dân về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt chú trọng phòng chống xâm hại trẻ em.

4. Triển khai thực hiện tốt chủ trương “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Xã, phường phù hợp với trẻ em”, tăng cường sự tham gia của trẻ em. Xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với từng hoàn cảnh, từng đối tượng và điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương.

5. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong việc tổ chức kiểm tra, giám sát, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quyền trẻ em.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

Hàng năm, các sở, ban, ngành có liên quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, xây dựng kế hoạch, lập dự trù kinh phí trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện. Ngoài nguồn ngân sách của Nhà nước, các sở, ban, ngành có liên quan từ tỉnh đến huyện, thị xã cần chủ động tạo mọi điều kiện để huy động sự tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ cho các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Triển khai thực hiện kế hoạch:

Các sở, ban, ngành có liên quan từ tỉnh đến huyện, thị xã, xây dựng dự án, đề án, kế hoạch khả thi để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa phương mình quản lý đúng theo tinh thần chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.

2. Phân công trách nhiệm, kiểm tra thực hiện:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng đề án, dự án trình Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cụ thể như: Tổng kết đánh giá Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2001 - 2010, xây dựng Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2020 và xây dựng Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015; đề án hỗ trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, kế hoạch hỗ trợ phục hồi chức năng trẻ em tàn tật; tiến hành thu thập các dữ liệu về trẻ em từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo đầy đủ thông tin về trẻ em phục vụ công tác quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đề án phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2015; đồng thời tổ chức kiểm tra việc thực hiện quyền trẻ em, các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước dành cho trẻ em.

Xây dựng mô hình hệ thống bảo vệ trẻ em tỉnh Bạc Liêu, tổng kết, rút kinh nghiệm, mô hình này sau năm 2010; cung cấp kịp thời các dịch vụ hỗ trợ phục hồi, tái hòa nhập gia đình, cộng đồng cho trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt và trợ giúp trẻ em có nguy cơ cao.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, bố trí, cân đối nguồn lực để thực hiện các đề án, dự án, ưu tiên bố trí ngân sách cho các đề án, dự án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, những mục tiêu bức xúc khó thực hiện.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tăng cường, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em, xây dựng đề án quy hoạch các khu vui chơi dành cho trẻ em trên địa bàn tỉnh, phối hợp tổ chức hoạt động vui chơi giải trí dành cho trẻ em nhân Tháng Hành động vì trẻ em, Ngày Gia đình Việt nam 28 tháng 6 và các ngày lễ lớn trong năm.

- Sở Thông tin và Truyền thông: Tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; lên án các hành vi vi phạm quyền trẻ em, nêu gương người tốt, việc tốt trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành cho trẻ em.

- Công an tỉnh: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em giai đoạn 2004 -2010, Đề án đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên thuộc Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm để chuẩn bị cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020. Chỉ đạo, hướng dẫn công an cấp huyện, cấp xã thường xuyên tổ chức kiểm tra địa bàn, phát hiện và xử lý nghiêm các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên.

- Sở Tư pháp: Tăng cường hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Chỉ đạo việc thực hiện đăng ký khai sinh đúng thời hạn cho trẻ em…

- Sở Y tế: Tổ chức thực hiện tốt chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách quốc gia phòng, chống tai nạn thương tích giai đoạn 2002 -2010 (Theo Quyết định số 197/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ). Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và triển khai kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em và xây dựng kế hoạch chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2015.

- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo các trường học trên địa bàn tỉnh xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường.

- Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bạc Liêu và các cơ quan thông tin đại chúng tăng thời lượng phát sóng, tin, bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có liên quan tùy theo chức năng của ngành mình, phối hợp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị này, tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã: Trên cơ sở kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thực hiện tốt các công việc như sau:

+ Quan tâm kiện toàn, nâng cao năng lực cán bộ, lực lượng cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; củng cố hoạt động Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp huyện, thị nhằm tăng cường vận động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi vi phạm quyền trẻ em, chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý địa bàn dân cư, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại trẻ em, bạo lực đối với trẻ em. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra tình trạng xâm hại, bạo lực, mua bán trẻ em, vi phạm quyền trẻ em tại cơ sở;

+ Bố trí kinh phí triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời chỉ đạo cho các ban, ngành, đoàn thể huyện, thị; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.

Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chỉ thị, hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo kết quả về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Hồng Phương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1085/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1085/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/05/2010
Ngày hiệu lực17/05/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1085/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2010 thực hiện Chỉ thị 1408/CT-TTg Bạc Liêu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2010 thực hiện Chỉ thị 1408/CT-TTg Bạc Liêu
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1085/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bạc Liêu
                Người kýBùi Hồng Phương
                Ngày ban hành17/05/2010
                Ngày hiệu lực17/05/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2010 thực hiện Chỉ thị 1408/CT-TTg Bạc Liêu

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2010 thực hiện Chỉ thị 1408/CT-TTg Bạc Liêu

                  • 17/05/2010

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 17/05/2010

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực