Quyết định 10887/QĐ-UBND

Quyết định 10887/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp cơ khí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010, có xét đến năm 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 10887/QĐ-UBND năm 2006 Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp cơ khí Đồng Nai đến 2010 xét đến 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10887/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 25 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2010, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Quyết định số 33/2003/QĐ-TTg ngày 04/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2001 - 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 62/2006/NQ-HĐND ngày 03/5/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng 5 năm 2006-2010;

Căn cứ Quyết định số 746/2005/QĐ-UBND ngày 04/02/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt quy hoạch ngành công nghiệp Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010;

Căn cứ Quyết định số 3230/QĐ-UBT ngày 27/9/2005 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp cơ khí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010, có xét đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 817/TTr-SKHĐT ngày 09 tháng 10 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp cơ khí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010, có xét đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm

- Phát triển mạnh ngành công nghiệp cơ khí Đồng Nai phải phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Đồng Nai đến 2010, có tính đến năm 2015, định hướng chiến lược phát triển ngành cơ khí cả nước và định hướng phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Cần kêu gọi thu hút đầu tư, có cơ chế, chính sách tạo điều kiện thu hút đầu tư vào một số lĩnh vực cơ khí trọng điểm, quan trọng, phù hợp với sự chuyển hóa chung của nền kinh tế.

- Trong quá trình hiện đại hóa, với việc áp dụng các công nghệ cao cho ngành cơ khí, cần lựa chọn phương án công nghệ nước ngoài một cách thích hợp và có hiệu quả, đồng thời kết hợp và tận dụng các công nghệ truyền thống. Ngành công nghiệp cơ khí phải được đầu tư theo hướng hiện đại hóa (cơ khí hóa cao độ, tự động hóa, kết hợp cơ khí với điện tử-vi tính...) để tham gia hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế.

- Xác định ngành cơ khí trên địa bàn tỉnh là khâu quan trọng trong chiến lược phát triển chung của ngành cơ khí cả nước. Giữa công nghiệp cơ khí Đồng Nai và công nghiệp cơ khí các tỉnh, thành phố miền Đông Nam bộ cần được chuyên môn hóa, hợp tác hóa, liên kết hỗ trợ, phát huy thế mạnh của mỗi địa phương trong từng lĩnh vực ngành nghề, tạo cho công nghiệp cơ khí toàn vùng có bước phát triển vững chắc hơn.

- Phát triển và chuyển dịch nhanh cơ cấu, để ngành công nghiệp cơ khí trở thành một trong những ngành công nghiệp then chốt của Đồng Nai.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung:

Tiếp tục phát triển mạnh ngành công nghiệp cơ khí, trên cơ sở phát huy năng lực sản xuất các sản phẩm hiện có, đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đẩy mạnh thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm mới, công nghệ cao, hiện đại... phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp phụ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy ngành công nghiệp cơ khí phát triển thành một ngành công nghiệp then chốt của địa phương.

2.2. Mục tiêu cụ thể

2.2.1. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994)

* Về quy mô

Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2010 đạt: 12.858 tỷ đồng; đến năm 2020 đạt: 79.614 tỷ đồng, trong đó:

- Quốc doanh Trung ương: Năm 2010 đạt 920 tỷ đồng; năm 2020 đạt 1.987 tỷ đồng;

- Quốc doanh địa phương: Năm 2010 đạt 30 tỷ đồng; năm 2020 đạt 54 tỷ đồng;

- Ngoài quốc doanh: Năm 2010 đạt 2.298 tỷ đồng; năm 2020 đạt 12.545 tỷ đồng;

- Đầu tư nước ngoài: Năm 2010 đạt 9.610 tỷ đồng, năm 2020 đạt 65.029 tỷ đồng.

Đến năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp ngành cơ khí tăng gấp gần 3 lần năm 2005; đến năm 2020 tăng gấp 6,2 lần năm 2010.

* Tốc độ tăng trưởng bình quân

Tốc độ phát triển giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010: 24%; (quy hoạch chưa điều chỉnh tăng 18 - 20%/năm); giai đoạn 2011-2020: 20%, trong đó:

- Quốc doanh Trung ương: Giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 10%/năm; giai đoạn 2011 - 2020 đạt 8%/năm;

- Quốc doanh địa phương: Giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 8%/năm; giai đoạn 2011 - 2020 đạt 6%/năm;

- Ngoài quốc doanh: Giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 26%/năm; giai đoạn 2011 - 2020 đạt 18,5%/năm;

- Đầu tư nước ngoài: Giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 25,6%/năm; giai đoạn 2011 - 2020 đạt 21,1%/năm.

* Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp

Đến năm 2010, công nghiệp cơ khí chiếm tỷ trọng 13%; đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 18,3% toàn ngành. Tỷ trọng các thành phần trong ngành cơ khí đến năm 2010 và năm 2020 dự kiến như sau:

- Quốc doanh Trung ương: Năm 2010 chiếm 7,2%; năm 2020 chiếm 2,5%;

- Quốc doanh địa phương: Năm 2010 chiếm 0,2%; năm 2020 chiếm 0,1%;

- Ngoài quốc doanh: Năm 2010 chiếm 17,9%; năm 2020 chiếm 15,8%;

- Đầu tư nước ngoài: Năm 2010 chiếm 74,7%; năm 2020 chiếm 81,7%.

2.2.2. Tăng trưởng theo nhóm ngành

* Về quy mô

- Ngành cơ khí xây dựng: Đến 2010, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 3.672 tỷ đồng, gấp 2,7 lần năm 2005; năm 2020 đạt 20.909 tỷ đồng, gấp 5,7 lần năm 2010.

- Ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2010 đạt 1.364 tỷ đồng, gấp 2,5 lần năm 2005; năm 2020 đạt 6.015 tỷ đồng, gấp 4,4 lần so với năm 2010.

- Ngành công nghiệp cơ khí tiêu dùng: Đến năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.603 tỷ đồng, gấp 2,1 lần năm 2005; đến năm 2020 đạt 5.941 tỷ đồng, gấp 3,7 lần so năm 2010.

- Ngành công nghiệp cơ khí ô tô – xe máy: Đến năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 6.220 tỷ đồng, gấp 3,6 lần năm 2005; đến năm 2020 đạt 46.749 tỷ đồng, gấp 7,5 lần năm 2010.

* Tốc độ tăng trưởng

- Ngành cơ khí xây dựng: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 22,5%/năm, giai đoạn 2011 - 2020 đạt 19%/năm.

- Ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 20%/năm, giai đoạn 2011 - 2020 đạt 16%/năm.

- Ngành công nghiệp cơ khí tiêu dùng: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 16%/năm, giai đoạn 2011 - 2020 đạt 14%/năm.

- Ngành công nghiệp cơ khí ô tô - xe máy: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 29%/năm, giai đoạn 2011 - 2020 đạt 22,3%/năm.

* Cơ cấu nhóm ngành

- Ngành cơ khí xây dựng: Đến năm 2010 chiếm tỷ trọng 28,6%, năm 2020 chiếm 26,3% ngành công nghiệp cơ khí.

- Ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp: Đến năm 2010 chiếm tỷ trọng 10%, năm 2020 chiếm 7,6% ngành công nghiệp cơ khí.

- Ngành công nghiệp cơ khí tiêu dùng: Đến năm 2010 chiếm tỷ trọng 15,5%, năm 2020 chiếm 7,5% ngành công nghiệp cơ khí.

- Ngành công nghiệp cơ khí ô tô – xe máy: Đến năm 2010 chiếm tỷ trọng 48,4%, năm 2020 chiếm 58,7% ngành công nghiệp cơ khí.

3. Định hướng phát triển

Trên cơ sở mục tiêu phát triển, hiện trạng ngành công nghiệp cơ khí Đồng Nai, trong giai đoạn 2006 - 2010 cần tập trung vào một số định hướng sau:

- Giai đoạn 2006 - 2010, cần lựa chọn cơ cấu sản phẩm ngành cơ khí một cách đúng đắn để đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, mặt khác sẽ chủ động dự báo được các tác động khách quan từ bên ngoài và của quá trình toàn cầu hóa đang đẩy nền kinh tế các nước đang phát triển vào thế bất lợi.

- Khuyến khích phát triển mạnh mẽ các sản phẩm công nghiệp phụ trợ của ngành cơ khí (đặc biệt là cơ khí phụ trợ phục vụ công nghiệp ô tô, xe gắn máy). Tiếp tục định hướng để phát triển một số lĩnh vực công nghiệp cơ khí phụ trợ cho các ngành công nghiệp chủ yếu như dệt, may, giày dép, hóa chất... Tạo điều kiện cho ngành cơ khí phát triển nhanh.

- Giai đoạn 2006 - 2010, tiếp tục nâng cao và ổn định chất lượng, cải tiến, đổi mới kiểu dáng mẫu mã sản phẩm nhất là các loại sản phẩm xuất khẩu như máy móc, thiết bị nông nghiệp, ô tô, máy giặt, tủ lạnh, máy điều hòa không khí…

- Đầu tư đẩy mạnh phát triển các ngành cơ khí có tiềm năng như cơ khí sản xuất máy móc và cấu kiện phục vụ xây dựng, cơ khí gia công chế tạo phụ tùng cho công nghiệp dệt may. Triển khai sản xuất các thiết bị phục vụ xây lắp như cần cẩu 20 - 30 tấn, thiết bị vận thăng, máy trộn bê tông loại cố định và loại di động (lắp trên xe chuyên dùng), các loại giàn giáo thép cho xây nhà cao tầng… tăng cường sản xuất phụ tùng thay thế cho thiết bị xây dựng. Nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm cơ khí thế hệ mới có năng suất cao hơn, nhiều chức năng được thực hiện tự động, nhiều tiện ích hơn, mẫu mã phong phú đa dạng hơn, nhằm giảm nhẹ thao tác và tạo thoải mái cho người sử dụng.

- Giai đoạn 2006 - 2010, nâng tốc độ đổi mới công nghệ lên 15%/năm đối với các doanh nghiệp cơ khí có sản phẩm chiến lược hoặc sản phẩm xuất khẩu, để trong vòng 8 - 10 năm về cơ bản có thể thực hiện xong đổi mới một thế hệ trang thiết bị công nghệ.

- Việc liên kết ngành, vùng, khu vực nhất là khu vực trọng điểm kinh tế phía Nam cho chiến lược phát triển ngành cơ khí của Đồng Nai theo hướng chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất cơ khí giữa các tỉnh, thành và toàn khu vực, không những đảm bảo cho công nghiệp cơ khí Đồng Nai mà còn cho cả vùng kinh tế trọng điểm phát triển nhanh và ổn định lâu dài, đặc biệt là giữa các tỉnh, thành có ngành công nghiệp cơ khí phát triển. Trong quá trình liên kết, hợp tác trong sản xuất cơ khí, tận dụng các thế mạnh của địa phương này hỗ trợ, bổ sung cho các tỉnh, thành, địa phương khác.

4. Quy hoạch một số nhóm ngành cơ khí đến năm 2010, có tính đến năm 2020

4.1. Ngành công nghiệp cơ khí gia công chế tạo và sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp:

4.1.1. Phát triển sản phẩm

Để bảo đảm nhu cầu trang bị của thị trường Đồng Nai, Đồng bằng Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, miền Trung và Tây Nguyên đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường xuất khẩu trong giai đoạn 2006 - 2010, dự kiến sản lượng máy móc thiết bị do ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp trên địa bàn Đồng Nai sản xuất đến năm 2010 và 2020 theo biểu sau:

TT

Danh mục động cơ

Năm 2010

Năm 2020

S. lượng

(cái)

So với cả nước (%)

S. lượng

(cái)

So với cả nước (%)

1

Diezel các loại

30.000

24,6

35.000

25

2

Xăng 4 -10 ML

6.000

20

6.000

15

3

Các thiết bị nông nghiệp khác

10.000

15

20.000

25

4

Phụ tùng động cơ (tấn)

1.000

25

1.200

23

4.1.2. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp

Tăng trưởng ngành công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp dựa trên tốc độ tăng bình quân đã đạt được trong thời gian vừa qua của ngành và các dự báo về phát triển sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp giai đoạn 2006-2020, cụ thể như sau:

Danh mục

GTSXCN (Tỷ đồng)

Tốc độ tăng bình quân (%)

2005

2010

2020

2006-2010

2011-2020

Ngành Cơ khí

4.386,6

12.858

79.614

24

20

Cơ khí nông nghiệp

548

1.364

6.015

20

16

Cơ cấu (%)

12,5

10,6

7,5

 

 

4.2. Ngành công nghiệp ô tô và xe gắn máy

4.2.1. Ngành công nghiệp ô tô

* Mục tiêu phát triển sản phẩm

Trên cơ sở mục tiêu định hướng phát triển của cả nước, mục tiêu quy hoạch phát triển ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 - 2020 như sau:

- Về sản lượng sản xuất:

Trên địa bàn hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất ô tô như Suzuki, VMEP, Đô Thành và dự kiến tới đây là Khang Việt... Với tổng công suất theo các dự án lên tới trên 35.000 xe và năm 2015. Theo tổng công suất đầu tư của ngành công nghiệp ô tô Đồng Nai, đến 2010 công suất có thể đạt khoảng 18.000 - 20.000 xe/năm (các loại) và đến năm 2020 có thể đạt trên 45.000 xe/năm (hiện tại chỉ thực hiện khoảng trên 5.000 xe/năm). Với công suất này đáp ứng nhu cầu khoảng trên 10% tổng nhu cầu xe hàng năm của cả nước vào năm 2010. Như vậy, mục tiêu sản xuất, lắp ráp ôtô các loại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:

+ Đến năm 2010: 18.000 xe. Tỷ lệ sản xuất trong nước đạt 60%.

+ Đến năm 2020: 45.000 xe. Tỷ lệ sản xuất trong nước đạt trên 90%.

- Về sản xuất linh kiện phụ tùng (phát triển công nghiệp phụ trợ):

Đến năm 2005, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của ngành công nghiệp phụ trợ của ngành ô tô và xe gắn máy chiếm tỷ trọng trên 70% tổng GTSXCN của ngành ô tô và xe gắn máy. Nếu tính riêng ngành ô tô thì tỷ trọng hiện nay chiếm khoảng 30% tổng GTSXCN ngành ô tô xe máy (lĩnh vực xe máy chiếm tỷ trọng 70%).

Trong ngành công nghiệp ô tô Đồng Nai, tỷ trọng công nghiệp phụ trợ của ngành ô tô chỉ chiếm khoảng 10% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của ngành ô tô. Điều này cho thấy công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Nai còn chiếm một tỷ trọng quá nhỏ, gần như mới được hình thành ở mức sơ khai, một số doanh nghiệp FDI sản xuất chỉ để xuất khẩu.

Mục tiêu đến năm 2010, phấn đấu phát triển mạnh công nghiệp phụ trợ ngành ô tô để năm 2010 tỷ trọng công nghiệp phụ tùng ô tô chiếm trên 60% tổng GTSXCN của ngành công nghiệp ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Về cơ cấu dự báo đến năm 2010, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ngành ô tô sẽ chiếm trên 60% tổng giá trị sản xuất công nghiệp ngành công nghiệp ô tô - xe gắn máy (xe gắn máy chiếm 40%).

4.2.2. Ngành công nghiệp xe gắn máy

Mục tiêu lâu dài của ngành công nghiệp xe gắn máy Đồng Nai ngoài phần đáp ứng nhu cầu trong tỉnh sẽ phấn đấu tham gia 20 - 25% thị trường xe gắn máy trong nước với tỷ lệ nội địa hóa 90%, động cơ đạt 80% cùng với ngành công nghiệp xe gắn máy cả nước hoàn toàn làm chủ vốn, công nghệ và thị trường xe gắn máy trong nước… Giai đoạn 2006 - 2010, dự báo bình quân ngành công nghiệp xe máy Đồng Nai sản xuất từ 350.000 - 400.000 xe/năm.

4.3. Ngành cơ khí gia công chế tạo, sửa chữa máy móc thiết bị và cấu kiện trang thiết bị xây dựng

4.3.1. Mục tiêu sản phẩm

Từ nay đến năm 2010, ngành công nghiệp cơ khí gia công, chế tạo, sửa chữa máy móc và trang thiết bị xây dựng cần tập trung vào các lĩnh vực sau:

a) Công nghiệp cơ khí sản xuất, sửa chữa các trang thiết bị máy móc, cấu kiện phục vụ thi công xây lắp, bao gồm:

- Máy móc thiết bị công tác bê tông như trạm trộn bê tông thương phẩm, các loại đầm bê tông, bơm bê tông tươi....

- Các loại cốp pha bê tông: Cốp pha thông dụng, cốp pha trượt, cốp pha leo, cốp pha bản rộng, dàn giáo xây dựng...

- Các loại kết cấu kim loại và thiết bị phi tiêu chuẩn: Khung nhà công nghiệp, các khung cột dầm, giá đỡ, sàn thao tác... các thiết bị phi tiêu chuẩn của nhà máy xi măng lò quay công suất nhỏ đến trung bình và cho các nhà máy công nghiệp khác.

- Sản phẩm ống gang cầu và các loại đầu nối đường kính 100 - 600 mm.

- Sản xuất các loại đường ống và trang thiết bị phụ trợ cho nhà máy sản xuất công nghiệp.

- Sản xuất phụ kiện sứ vệ sinh; cửa nhôm, cửa sắt lắp kính; Sản xuất thanh nhôm định hình dùng trong xây dựng dân dụng.

- Các loại VLXD như sắt, thép kết cấu (thép định hình), tấm lợp...

b) Công nghiệp cơ khí sản xuất và sửa chữa các thiết bị, máy móc phục vụ công nghiệp sản xuất VLXD như sau:

- Các loại thiết bị phụ tùng của các nhà máy gạch, ngói, ximăng, khai thác đá như: Hàm nghiền, máy kẹp hàm, đầu búa máy đập đá, khuôn dập cho máy ép gạch nén, gạch ốp lát...

- Các loại phụ tùng thiết bị ngành xi măng: Galê lò quay, vành răng máy nghiền dùng cho các nhà máy xi măng lò quay công suất vừa và nhỏ, đáp ứng được 20% nhu cầu của tỉnh, còn lại do các ngành Trung ương sản xuất hoặc nhập ngoại.

4.3.2. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp

a) Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp

Dự báo tăng trưởng ngành công nghiệp cơ khí xây dựng dựa trên tốc độ tăng bình quân đã đạt được trong thời gian qua của ngành và các dự báo về phát triển sản phẩm cơ khí xây dựng giai đoạn 2006 - 2020, cụ thể như sau:


Danh mục

GTSXCN (Tỷ đồng)

Tốc độ tăng bình quân (%)

2005

2010

2020

2006-2010

2011-2020

Ngành Cơ khí

4.386,6

12.858

79.614

24

20

Cơ khí xây dựng

1.331

3.672

20.909

22,5

19

Cơ cấu (%)

30,3

28,5

26,3

 

 

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 bình quân đạt 22,5%/năm, thấp hơn so bình quân chung của toàn ngành cơ khí (do xu hướng ngành công nghiệp ô tô xe máy giai đoạn này tăng nhanh hơn). Giai đoạn 2011 – 2020 tăng trưởng bình quân 19%/năm.

b) Cơ cấu

Về cơ cấu, đến năm 2010, tỷ trọng của ngành cơ khí xây dựng chiếm khoảng 28,5% toàn ngành cơ khí và có xu hướng giảm xuống còn 26,3% vào năm 2020, do tăng trưởng của ngành cơ khí ô tô, xe máy nhanh hơn.

4.4 Ngành công nghiệp cơ khí chế tạo và sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ tiêu dùng

4.4.1. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp

Dự báo tăng trưởng ngành công nghiệp cơ khí tiêu dùng dựa trên tốc độ tăng bình quân đã đạt được trong thời gian vừa qua của ngành và các dự báo về phát triển sản phẩm cơ khí tiêu dùng trong bối cảnh cạnh tranh trong giai đoạn 2006 - 2020, cụ thể như sau:

Danh mục

GTSXCN (Tỷ đồng)

Tốc độ tăng bình quân (%)

2005

2010

2020

2006-2010

2011-2020

Ngành Cơ khí

4.386,6

12.858

79.614

24

20

Cơ khí tiêu dùng

763

1.603

5.941

16

14

Cơ cấu (%)

17,4

12,5

7,5

 

 

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 bình quân đạt 16%/năm, thấp hơn so với bình quân chung của toàn ngành cơ khí (do xu hướng các ngành công nghiệp ô tô xe máy, cơ khí nông nghiệp, cơ khí xây dựng giai đoạn này tăng nhanh hơn). Giai đoạn 2011 - 2020 tăng trưởng bình quân 14%/năm, do nhu cầu về cơ khí tiêu dùng giai đoạn sau sẽ tập trung sản xuất mặt hàng cao cấp hơn, tính cạnh tranh cao hơn.

4.4.2. Cơ cấu

Về cơ cấu, đến năm 2010, tỷ trọng của ngành cơ khí tiêu dùng chiếm khoảng 12,5% toàn ngành cơ khí và có xu hướng giảm xuống còn 7,5% vào năm 2020, do tăng trưởng của ngành cơ khí ô tô, xe máy, xây dựng nhanh hơn lĩnh vực tiêu dùng.

5. Về nhu cầu vốn và khả năng huy động:

- Nhu cầu vốn đầu tư: Nhu cầu vốn cho giai đoạn từ 2006 đến 2010 là 600 triệu USD, chủ yếu cho đầu tư mới và mở rộng sản xuất.

- Khả năng huy động vốn đầu tư: Huy động vốn từ các nguồn trong nước như vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp, vốn tín dụng, vốn từ nguồn phát hành và bán cổ phiếu của doanh nghiệp, các nguồn vay khác trong xã hội vào ngành công nghiệp cơ khí.

- Huy động vốn theo hình thức liên doanh và kêu gọi vốn đầu tư của nước ngoài.

6. Giải pháp thực hiện:

6.1 Giải pháp hỗ trợ về hạ tầng và thị trường

- Nghiên cứu hình thành khu công nghiệp chuyên ngành cho ngành công nghiệp cơ khí, đảm bảo về điều kiện hạ tầng kỹ thuật và các chính sách hỗ trợ để ưu tiên thu hút đầu tư.

- Hình thành các trung tâm kiểm định được Nhà nước công nhận để kiểm soát hàng cơ khí lưu thông trên thị trường cũng như hàng hóa nhập khẩu, kết quả kiểm định chất lượng của các trung tâm này sẽ giúp các nhà sản xuất định ra các phương hướng, biện pháp cải tiến, đổi mới sản phẩm của mình.

- Doanh nghiệp được cung cấp thông tin miễn phí về thị trường trong nước thông qua các cơ quan quản lý Nhà nước, bộ phận xúc tiến thương mại của tỉnh.

- Hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở trong nước được thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Công nghiệp và Bộ Tài chính, về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp đối với hoạt động khuyến công.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước bằng nguồn ngân sách tỉnh theo chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh và theo đúng những quy định của Chính phủ tại Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005 về việc ban hành quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia giai đoạn 2006 - 2010.

6.2. Giải pháp về công nghệ

- Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu phát triển, khuyến khích chuyển giao, đầu tư công nghệ hiện đại, tiên tiến phục vụ chiến lược phát triển công nghiệp cơ khí.

- Các doanh nghiệp cần thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, hình thành phân xưởng chuyên môn hóa cho từng loại sản phẩm đến năm 2010, khi nhu cầu thị trường tăng cao có thể thành lập xí nghiệp chuyên môn hóa.

- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới công nghệ và thiết bị theo hướng tự động hóa, kết hợp giữa cơ khí với điện tử - tin học, trước mắt là ở các nguyên công, công đoạn có tính quyết định đến chất lượng sản phẩm làm ra để sau năm 2010 hình thành các dây chuyền (hoặc công đoạn) tự động gia công cơ khí, nhiệt luyện, sơn phủ, dây chuyền lắp ráp kiểm tra tổng thành hoàn chỉnh. Mức độ tự động hóa phải từ 90 – 100%, đảm bảo thay thế tất cả các thao tác phức tạp trên thiết bị cho người lao động.

- Các doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến và bảo hộ tài sản trí tuệ trong quá trình hội nhập (nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hóa, giải pháp hữu ích và sáng chế, xây dựng thương mại điện tử theo mô hình B2C, xây dựng Website...) theo quy định tại Chương trình số 8395/CTr-HTQT và số 8396/CTr-HTQT ngày 26/12/2005 của Ban Hợp tác Kinh tế Quốc tế tỉnh.

6.3. Chính sách và giải pháp về nguồn nhân lực

- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đầu ngành, đủ sức chỉ đạo thực hiện các công trình nghiên cứu thiết kế, chế tạo có tầm cỡ trong ngành công nghiệp cơ khí. Đây là yếu tố rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển độc lập, vững chắc và ổn định của công nghiệp cơ khí.

- Hỗ trợ kinh phí cho công tác nghiên cứu thiết kế - chế tạo sản phẩm mới, cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất, liên kết hợp tác giữa các Viện, Trung tâm nghiên cứu chuyên ngành với các cơ sở sản xuất để có thể ứng dụng nhanh chóng các kết quả nghiên cứu thiết kế vào sản xuất tiêu thụ.

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành có liên quan, giữa cơ quan quản lý Nhà nước với doanh nghiệp sản xuất cơ khí trên địa bàn Đồng Nai, giữa Đồng Nai với các tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các Bộ ngành Trung ương trong lĩnh vực đào tạo, huấn luyện về các mặt: Đổi mới chương trình đào tạo, máy móc trang thiết bị huấn luyện nghề, chia sẻ thông tin, việc làm,...

- Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực cho các trường công nhân kỹ thuật, trung tâm dạy nghề trên địa bàn Đồng Nai đi đôi với việc đổi mới chương trình và nội dung đào tạo cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngành cơ khí, cần chú trọng các nghề điều khiển học và gia công chính xác...

- Tăng số lượng học bổng và nâng số kinh phí cho từng học bổng cho đào tạo công nhân kỹ thuật.

- Tăng cường cử cán bộ và công nhân kỹ thuật ra nước ngoài học tập bồi dưỡng để mang kiến thức khoa học kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, phương pháp quản lý tiên tiến, có tác phong công nghiệp hiện đại về phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH nước nhà và Đồng Nai.

6.4. Chính sách và giải pháp về môi trường

- Xây dựng chiến lược lâu dài về bảo vệ môi trường sản xuất công nghiệp trong đó quan tâm đến môi trường sản xuất cơ khí trên địa bàn để có cơ sở thực hiện quản lý Nhà nước phù hợp với từng giai đoạn phát triển công nghiệp trong đó có công nghiệp cơ khí.

- Quy hoạch khu công nghiệp tập trung chuyên ngành cơ khí, từ đó xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp với việc xử lý ô nhiễm môi trường sản xuất cơ khí, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước về môi trường đối với công nghiệp sản xuất cơ khí.

- Trong các dự án đầu tư sản xuất cơ khí cần quy định xây dựng hệ thống xử lý nước thải sản xuất nội bộ trước khi thải vào khu xử lý nước thải chung của khu công nghiệp để xử lý đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt, lắp đặt thiết bị, giảm thiểu nồng độ khí độc và tiếng ồn, thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn để tái chế hoặc xử lý theo quy định.

- Lựa chọn đầu tư công nghệ và trang thiết bị công nghệ sản xuất cơ khí hiện đại, tiên tiến theo hướng tự động hóa nhằm giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường, đảm bảo sức khỏe người lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về môi trường đối với các dự án ngành công nghiệp cơ khí, thực hiện tốt công tác thẩm định công nghệ, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án công nghiệp cơ khí. Xử lý nghiêm minh các dự án vi phạm, đảm bảo cho ngành cơ khí phát triển bền vững.

Điều 2. Sở Công nghiệp là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai Quy hoạch đến các doanh nghiệp ngành cơ khí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Định kỳ hàng năm có báo cáo tổng kết tình hình triển khai khi thực hiện Quy hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Thái

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 10887/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu10887/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/12/2006
Ngày hiệu lực25/12/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 10887/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 10887/QĐ-UBND năm 2006 Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp cơ khí Đồng Nai đến 2010 xét đến 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 10887/QĐ-UBND năm 2006 Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp cơ khí Đồng Nai đến 2010 xét đến 2020
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu10887/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đồng Nai
                Người kýĐinh Quốc Thái
                Ngày ban hành25/12/2006
                Ngày hiệu lực25/12/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 10887/QĐ-UBND năm 2006 Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp cơ khí Đồng Nai đến 2010 xét đến 2020

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 10887/QĐ-UBND năm 2006 Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp cơ khí Đồng Nai đến 2010 xét đến 2020

                  • 25/12/2006

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 25/12/2006

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực