Quyết định 11/2013/QĐ-UBND

Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

Nội dung toàn văn Quyết định 11/2013/QĐ-UBND phòng chống tội phạm thông tin truyền thông Sóc Trăng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2013/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 08 tháng 4 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xuất bản ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Chỉ thị số 03/2007/CT-BBCVT ngày 23/2/2007 của Bộ Bưu chính Viễn thông về việc tăng cường đảm bảo an ninh thông tin trên mạng internet;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA ngày 28/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2009/TTLT-BTTTT-BCA ngày 12/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an về phối hợp phòng, chống in lậu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1001/STTTT-BCVT ngày 06/12/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 04/01/2008 của UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng .

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ TTTTT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ TP;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- TT.UBMTTQ và đoàn thể tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VX, KS, HC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Quách Việt Tùng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 11 /2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, bưu chính - chuyển phát, viễn thông và internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện, phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin, điện tử, cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông, quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính (sau đây gọi tắt là lĩnh vực thông tin và truyền thông) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, bao gồm: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Công Thương, Báo Sóc Trăng, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành có liên quan; các tổ chức, cá nhân có liên quan; các doanh nghiệp thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Công tác phối hợp phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, bí mật và tuân thủ các quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.

2. Việc cung cấp thông tin giữa các ngành liên quan được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

3. Các cơ quan, đơn vị phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ làm đầu mối theo dõi, tiếp nhận thông tin, phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Cán bộ được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật; kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc xử lý thông tin và chỉ đạo công tác phối hợp.

4. Các cơ quan, đơn vị phối hợp phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và phải thông báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Công an tỉnh mọi hành vi vi phạm xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; có quyền kiến nghị và gửi các tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra của Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân để xem xét, khởi tố đối với người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông.

2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

3. Cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

4. Điều tra, xác minh và làm rõ các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

6. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp thực hiện theo thẩm quyền để nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Chương II

QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 5. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông cho các sở, ban ngành, địa phương, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

2. Cùng với Công an tỉnh làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Đồng thời, cung cấp thông tin cho các đơn vị liên quan để phối hợp, ngăn chặn, xử lý kịp thời.

3. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm; phản ánh và xử lý kịp thời các vụ, việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

4. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay các tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh và kiến nghị Công an tỉnh tiến hành điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Cung cấp thông tin phục vụ hoạt động điều tra, xác minh, xử lý tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của lực lượng Công an theo quy định của pháp luật.

6. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

7. Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh về công tác phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Điều 6. Công an tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, triển khai công tác bảo đảm an ninh thông tin, phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

2. Chủ động nắm tình hình và thông báo kịp thời về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông để Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.

3. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an các huyện, thị xã, thành phố:

a) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức thuộc Sở Thông tin và Truyền thông bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động thông tin và truyền thông.

b) Thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi trộm cắp, phá hoại cáp thông tin, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị viễn thông..., phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh ngăn chặn các hoạt động lợi dụng mạng lưới thông tin và truyền thông để xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

4. Chú trọng đầu tư hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ, nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

5. Chủ trì xây dựng và phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, chú trọng tuyên truyền, phát động các nội dung về bảo vệ an ninh thông tin.

6. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Điều 7. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi trộm cắp, phá hoại cáp thông tin trên biển.

2. Chủ trì phối hợp với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, điều tra, xử lý các vụ việc vi phạm và các hành vi phạm tội của các loại đối tượng trong lĩnh vực thông tin và truyền thông qua biên giới đường biển.

3. Đối với các vụ việc khác do Bộ đội biên phòng tỉnh phát hiện thì tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật, trường hợp cần có sự phối hợp thì thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan để cùng phối hợp xử lý.

Điều 8. Sở Công Thương

1. Thông tin kịp thời cho các ngành, các đơn vị về tình hình tàng trữ, lưu thông hàng lậu, hàng giả, hàng cấm thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.

2. Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, tàng trữ, lưu thông hàng lậu, hàng giả, hàng cấm thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.

3. Cung cấp thông tin vi phạm pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ, quy định về cạnh tranh trong thương mại điện tử của các tổ chức, cá nhân được phát hiện trong quá trình theo dõi, kiểm tra cho Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý; cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác thẩm tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh.

Điều 9. Báo Sóc Trăng, Đài Phát thanh và Truyền hình Sóc Trăng

1. Thực hiện những chuyên mục, chuyên trang để tuyên truyền và phổ biến pháp luật về phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

2. Đăng tải những thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông nhằm giáo dục và nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân trong công tác phòng, chống và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Điều 10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân trong công tác tham gia phòng, chống tội phạm về lĩnh vực thông tin và truyền thông.

2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, các đơn vị trực thuộc phối hợp, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc địa bàn mình quản lý.

3. Thông báo cho Cơ quan điều tra của Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện những dấu hiệu hoạt động tội phạm hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Điều 11. Các doanh nghiệp thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh

1. Xây dựng kế hoạch và áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin phù hợp với quy mô mạng lưới, dịch vụ và xu thế phát triển công nghệ trên thế giới;

2. Nghiên cứu phát triển công nghệ nhằm nâng cao độ an toàn của mạng lưới bưu chính, viễn thông; xây dựng kế hoạch dự phòng về mạng lưới, trang thiết bị để ứng phó với các tình huống khẩn cấp, các sự cố xảy ra nhằm bảo đảm an ninh thông tin và yêu cầu hoạt động liên tục, an toàn của mạng lưới, dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

3. Triển khai các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi lợi dụng mạng lưới bưu chính - chuyển phát, mạng viễn thông - internet để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, buôn lậu và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

4. Phối hợp các lực lượng Công an, Quân sự, Dân quân tự vệ xây dựng quy chế phối hợp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin;

5. Trường hợp phát hiện các dấu hiệu trộm cắp cước viễn thông quốc tế; việc kinh doanh trái phép dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet; kinh doanh, đưa vào sử dụng các loại thiết bị viễn thông, thiết bị đầu cuối cấm nhập khẩu, không hợp chuẩn chất lượng; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet; trộm cắp, phá hoại mạng lưới, thiết bị, các công trình bưu chính, viễn thông các doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh để phối hợp xử lý.

6. Chủ động tổ chức, thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm giảm thiểu thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông gây ra.

7. Tạo mối liên hệ hợp tác, phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với nhau và với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm phát hiện, ngăn chặn và thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

8. Cung cấp thông tin, tài liệu đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại địa phương; tạo điều kiện tốt nhất, nhanh nhất để xác minh đối tượng vi phạm phục vụ công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin.

Chương III

QUY ĐỊNH BÁO CÁO, THÔNG TIN

Điều 12. Báo cáo, thông tin khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động bưu chính - chuyển phát

Doanh nghiệp Bưu chính - chuyển phát, cá nhân phải báo ngay cho cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng gần nhất (nếu các doanh nghiệp thuộc các huyện ven biển) hoặc Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính - chuyển phát được quy định tại Điều 7 của Luật Bưu chính.

Điều 13. Báo cáo, thông tin khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động viễn thông

Cơ quan, doanh nghiệp viễn thông, cá nhân (hoặc cơ quan, cá nhân nhận đơn tố cáo) phải báo ngay cho cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng gần nhất hoặc Sở Thông tin và Truyền thông, khi phát hiện các hành vi được quy định tại Điều 12 của Luật Viễn thông và các hành vi sau:

1. Sử dụng dịch vụ viễn thông (đàm thoại, nhắn tin, truy cập Website,…) để truyền đưa thông tin có nội dung chống phá nhà nước, tuyên truyền kích động bạo lực, dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan.

2. Gọi điện hoặc nhắn tin có nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

3. Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.

4. Gọi điện hoặc nhắn tin để lừa đảo, tống tiền, đe dọa, quấy rối, khủng bố.

5. Trộm cắp cước viễn thông.

6. Sử dụng, kinh doanh, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao di động trả trước, thiết bị kích hoạt SIM thuê bao di động trả trước không đúng quy định của nhà nước.

7. Trộm cắp thiết bị viễn thông, phá hoại cơ sở hạ tầng viễn thông.

8. Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông.

9. Cản trở trái pháp luật việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.

Điều 14. Báo cáo, thông tin khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động cung cấp, kinh doanh dịch vụ internet, game online

Tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân, Công an gần nhất hoặc Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi sau:

1. Sử dụng dịch vụ internet (thông tin, trao đổi, phát tán tài liệu) để chống phá nhà nước, tuyên truyền kích động bạo lực, dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan.

2. Đưa lên internet các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

3. Lợi dụng internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo qui định của pháp luật.

4. Lợi dụng internet và game online để trộm cướp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, gây mất trật tự, dụ dỗ mua bán phụ nữ, trẻ em.

5. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet.

Điều 15. Báo cáo, thông tin khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công nghệ thông tin và điện tử

Tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi sau:

1. Truy cập bất hợp pháp vào cơ sở dữ liệu máy tính (đặc biệt là cơ sở dữ liệu quốc gia, an ninh, quốc phòng) nhằm phá hoại, sửa đổi dữ liệu, trộm cắp dữ liệu, thay đổi giao diện; thực hiện các hành vi làm tắc nghẽn đường truyền của một địa chỉ trang web đã định trước.

2. Sử dụng dữ liệu của máy tính, hoặc mạng máy tính để lan truyền, phát tán các chương trình virus, phần mềm gián điệp nhằm lây lan vào máy tính cá nhân để lấy cắp thông tin địa chỉ thư điện tử, thông tin thẻ tín dụng và thông tin cá nhân (mật khẩu của địa chỉ thư điện tử, tài khoản chat); đưa thông tin thẻ tín dụng đã lấy cắp được lên mạng để mua bán, trao đổi, cho tặng; phá hoại, làm thay đổi thông tin, dữ liệu của cá nhân, tổ chức.

3. Dùng máy tính làm công cụ để thực hiện các hành vi phạm tội: Lừa đảo qua quảng cáo bán hàng trực tuyến, lừa đảo trên các sàn giao dịch ảo như ngoại tệ, vàng, bất động sản, huy động vốn tín dụng; lừa đảo bằng thư điện tử; đề nghị tham gia rửa tiền; tuyên truyền văn hóa phẩm đồi trụy qua mạng; tổ chức hoạt động mại dâm qua mạng; thực hiện các hoạt động khủng bố, gây rối qua mạng; tuyên truyền thông tin đồn nhảm, thất thiệt; gửi thư điện tử, nhắn tin lừa đảo, tống tiền, đe dọa, quấy rối, khủng bố; xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

4. Sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin và điện tử trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác.

5. Xuất, nhập khẩu trái phép sản phẩm, hàng hóa công nghệ thông tin, điện tử như máy tính, máy in, máy scan, máy photocopy, máy điện thoại, máy ghi âm, máy ghi hình.

6. Kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, các sản phẩm, linh kiện công nghệ thông tin, điện tử.

Điều 16. Báo cáo, thông tin khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động trong lĩnh vực in, photocopy và phát hành

Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Đội liên ngành phòng, chống in lậu tỉnh khi phát hiện các hành vi được quy định tại khoản 2, Điều 10 của Luật Xuất bản và các hành vi sau:

1. In xuất bản phẩm không có giấy phép.

2. In, photocopy nhân bản báo chí, xuất bản phẩm đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy.

3. In các sản phẩm mà pháp luật Việt Nam cấm lưu hành; in, photocopy trái phép tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước.

4. Xuất, nhập khẩu báo chí, xuất bản phẩm trái phép.

5. Phát hành (bán, phân phát, cho thuê, đưa lên mạng internet) xuất bản phẩm nhập lậu; xuất bản phẩm in lậu; xuất bản phẩm có nội dung tuyên truyền mê tín dị đoan, tuyên truyền lối sống đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực.

6. Phát hành xuất bản phẩm đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Công tác trao đổi thông tin

1. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phải được thực hiện

nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

2. Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Báo Sóc Trăng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các Sở, ban ngành có liên quan và các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh phải cử cán bộ làm đầu mối, cập nhật thông tin, theo dõi trong việc phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền trong việc xử lý thông tin, chỉ đạo công tác phối hợp.

Điều 18. Chế độ báo cáo

1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ 6 tháng/lần tổ chức họp đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện quy chế phối hợp, rút kinh nghiệm và tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.

2. Công an tỉnh, Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Báo Sóc Trăng, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp thông tin và truyền thông có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng/lần hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình thực hiện công tác phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 19. Điều khoản thi hành

Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiêm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này; theo dõi, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, trình Ủy ban nhân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 11/2013/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu11/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/04/2013
Ngày hiệu lực18/04/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Trách nhiệm hình sự, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 11/2013/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 11/2013/QĐ-UBND phòng chống tội phạm thông tin truyền thông Sóc Trăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 11/2013/QĐ-UBND phòng chống tội phạm thông tin truyền thông Sóc Trăng
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu11/2013/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Sóc Trăng
              Người kýQuách Việt Tùng
              Ngày ban hành08/04/2013
              Ngày hiệu lực18/04/2013
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Trách nhiệm hình sự, Công nghệ thông tin
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật11 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 11/2013/QĐ-UBND phòng chống tội phạm thông tin truyền thông Sóc Trăng

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 11/2013/QĐ-UBND phòng chống tội phạm thông tin truyền thông Sóc Trăng

                      • 08/04/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 18/04/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực