Nội dung toàn văn Quyết định 11/QĐ-UBND thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh Tuyên Quang
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 15 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 ngày 27/9/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XII về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phòng, chống tham nhũng;
Thực hiện Văn bản số 6779/VPCP ngày 21/11/2007 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai Nghị quyết thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh; Văn bản số 20/CV-BCĐ ngày 28/11/2007 của Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng về việc thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng;
Thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TU ngày 28/12/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức và cán bộ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 333/TTr-SNV ngày 04/12/2007 về việc thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh Tuyên Quang:
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG:
Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh có chức năng chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, bao gồm cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh có con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc của Bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh đặt tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN:
Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, và quy chế hoạt động theo quy định tại Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 ngày 27/9/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ:
1. Tổ chức bộ máy:
Tổ chức bộ máy của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh gồm:
a) Lãnh đạo Ban Chỉ đạo:
- Trưởng Ban chỉ đạo: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Phó Trưởng Ban chỉ đạo (tương đương chức vụ giám đốc sở) làm nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo.
b) Các Uỷ viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, gồm:
- Chánh Thanh tra tỉnh;
- Giám đốc Công an tỉnh;
- Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Chánh án Toà án nhân dân tỉnh;
- Giám đốc Sở Nội vụ;
- Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ.
c) Bộ phận giúp việc: Là bộ phận chuyên trách trực tiếp giúp việc cho Ban Chỉ đạo phòng chống, tham nhũng tỉnh.
2. Biên chế:
Biên chế của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng: 06 biên chế, (sử dụng trong biên chế dự phòng giao năm 2008), gồm:
- Phó Trưởng Ban chỉ đạo: 01 người
- Bộ phận giúp việc: 05 người.
IV. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG:
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng chống, tham nhũng tỉnh và Bộ phận giúp việc do ngân sách địa phương cấp. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện vật chất cho hoạt động của Ban Chỉ đạo và Bộ phận giúp việc.
Điều 2. Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh có trách nhiệm:
- Tuyển chọn cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực; có trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn để bố trí công tác tại Bộ phận giúp việc của Ban chỉ đạo.
- Xây dựng quy chế làm việc của Bộ phận giúp việc trên cơ sở Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 ngày 27/9/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |