Quy định 110-QĐ/TW

Quy định 110-QĐ/TW năm 2004 về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong cơ quan Quân đội do Ban Bí thư ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 110-QĐ/TW chức năng nhiệm vụ Đảng bộ chi bộ cơ sở


BAN BÍ THƯ
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------

Số: 110-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2004

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ CHI BỘ CƠ SỞ TRONG CƠ QUAN QUÂN ĐỘI

- Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị (Khóa IX)
- Căn cứ Quy định số 74-QĐ/TW, ngày 07-5-2003 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Tổ chức đáng trong Quân đội nhân dân Việt Nam”;
- Căn cứ đặc điểm nhiệm vụ của cơ quan trong Quân đội;
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong cơ quan Quân đội như sau:

I. CHỨC NĂNG

Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong cơ quan Quân đội là hạt nhân chính trị, lãnh đạo các mặt công tác và mọi hoạt động của cơ quan; xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng cơ quan vững mạnh toàn diện; hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị và các nhiệm vụ khác được giao.

II. NHIỆM VỤ

Điều 2. Lãnh đạo thực hiện nhiện vụ chính trị.

1- Thường xuyên giáo dục, quán triệt để cán bộ, công nhân viên, chiến sĩ (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ) nắm vững nhiệm vụ chính trị của cơ quan.

2- Lãnh đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả tham mưu, đề xuất, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các nội dung công tác theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, bảo đảm đúng đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội, phù hợp với tình hình thực tiễn đơn vị. Lãnh đạo thực hiện tốt chế độ thông tin tình hình, đi cơ sở sơ kết, tổng kết; đổi mới phong cách và phương pháp công tác, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo xây dựng cơ quan chính quy, kỷ luật nghiêm.

Điều 3. Lãnh đạo công tác tư tưởng

1- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh cho cán bộ đảng viên và quần chúng; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, truyền thống của Đảng, Quân đội và đơn vị; thực hiện nghiêm chương trình học tập chính trị theo quy định cho các đối tượng trong đơn vị; xây dựng tinh thần làm chủ, tình đoàn kết hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong cán bộ chiến sĩ; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, quần chúng để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.

2- Kịp thời phổ biến, quán triệt để cán bộ, đảng viên và quần chúng nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của Quân đội, cơ quan; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức và năng lực công tác cho cán bộ, đảng viên và quần chúng.

3- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng đấu tranh chống các quan điểm sai trái, tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bản vị, những hành vi nói, viết, làm trái đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; những biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng, độc đoán, tác phong quan liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và ý thức tổ chức, kỷ luật; phòng, chống sự suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, quần chúng.

Điều 4. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ

1- Cấp ủy lãnh đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch về công tác cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan. Kết hợp xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng đội ngũ đảng viên.

2- Cấp ủy xây dựng và thực hiện đúng quy chế về công tác cán bộ; chấp hành nghiêm nguyên tắc tập thể cấp ủy thống nhất lãnh đạo và quyết định mọi mặt công tác cán bộ trong cơ quan theo phân cấp.

8- Lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức chỉ huy vững mạnh; thực hiện nghiêm quy định của cấp trên về tổ chức, biên chế cơ quan.

Điều 5. Lãnh đạo công tác bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính

1- Lãnh đạo thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định của Quân đội về bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần đối với cán bộ, chiến trong cơ quan và chính sách hậu phương quân đội.

2- Lãnh đạo chấp hành nghiêm quy định của Nhà nước và Quân đội về quản lý, sử dụng trang bị cơ sở vật chất hậu cần, kỹ thuật, tài chính; không để xảy ra tham nhũng, lãng phí, mất mát, hư hỏng.

Điều 6. Lãnh đạo các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân

1- Lãnh đạo xây đựng các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân vững mạnh, hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Trung ương Đảng và điều lệ của mỗi tổ chức.

2-Lãnh đạo xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

Điều 7. Xây dựng tổ chức đảng.

1- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là trong việc phát hiện và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực trong đơn vị. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.

2- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong gương mẫu, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho đảng viên học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.

3- Cấp ủy xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân ở nơi cư trú. Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; biểu dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.

4- Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình; chú trọng đối tượng và đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và những quần chúng ưu tú, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.

5- Xây dựng cấp ủy có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên, quần chúng tín nhiệm và là trung tâm đoàn kết, thống nhất trong đảng bộ, chi bộ và đơn vị. Kết hợp chặt chẽ xây dựng cấp ủy với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì.

6- Cấp ủy thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định về những điều đảng viên không được làm. Định kỳ hằng năm, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng và vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.

III. QUAN HỆ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ VỚI THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 8. Quan hệ giữa cấp ủy đảng với người chỉ huy cơ quan là mối quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng

1- Người chỉ huy cơ quan phải phục tùng sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, kịp thời báo cáo tình hình đơn vị, nhiệm vụ cấp trên giao theo quy định; đề xuất chủ trương lãnh đạo, biện pháp thực hiện để cấp ủy thảo luận, quyết định và có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm nghị quyết theo nhiệm vụ, chức trách.

2- Cấp ủy đảng tạo điều kiện để người chỉ huy cơ quan thực hiện nhiệm vụ theo chức trách, quyền hạn. Thường xuyên giáo dục, động viên đảng viên, quần chúng trong cơ quan chấp hành nghiêm mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ huy.

Điều 9. Quan hệ giữa bí thư cấp ủy với người chỉ huy cơ quan là mối quan hệ phối hợp công tác

1- Bí thư cấp ủy và người chỉ huy cơ quan phải kịp thời thông báo và trao đổi cho nhau biết các nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên, thống nhất đánh giá tình hình, đề xuất chủ trương biện pháp lãnh đạo, báo cáo cáp ủy hoặc ban thường vụ quyết định; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nghị quyết và kiểm tra việc thực hiện của các tổ chức đảng, đảng viên, cơ quan, đơn vị và các tổ chức quần chúng.

2- Trường hợp có ý kiến khác nhau phải cùng nhau trao đổi để nhất trí, nếu đã trao đổi kỹ mà chưa nhất trí phải kịp thời đưa ra cấp ủy thảo luận, quyết định hoặc báo cáo cấp trên quyết định.

Điều 10. Quan hệ giữa cấp ủy đảng với các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân trong cơ quan là mối quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng

1- Các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy cơ sở. Cấp ủy đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân vững mạnh tạo điều kiện cho các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân hoạt động có hiệu quả; chăm lo sự tiến bộ, trưởng thành và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của quần chúng.

2- Các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân phải quán triệt và thực hiện nghiêm nghị quyết của cấp ủy đảng, chi bộ.

Điều 11. Quan hệ giữa cấp ủy cơ sở với cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn là mối quan hệ phối hợp công tác.

1- Cấp ủy và người chỉ huy cơ quan có trách nhiệm thông báo tình hình, nhiệm vụ có liên quan với cấp ủy, chính quyền địa phương và phối hợp với cơ quan quân sự địa phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thống nhất chủ trương, biện pháp lãnh đạo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội theo sự chỉ đạo của cấp trên và của cấp ủy, chính quyền địa phương.

2- Cấp ủy, chính quyền địa phương có trách nhiệm thông báo cho cấp ủy, người chỉ huy cơ quan tình hình và nhiệm vụ của địa phương có liên quan; lãnh đạo nhân dân và các ban, ngành, đoàn thể địa phương tạo điều kiện giúp đỡ cơ quan hoàn thành nhiệm vụ.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương các cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan Quân đội có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2- Căn cứ vào Quy định này và các văn bản hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, đảng bộ, chi bộ cơ sở trong cơ quan Quân đội xây dựng quy chế hoạt động cụ thể để thực hiện.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Quy định này có hiệu lực từ ngày ký và phổ biến đến các chi bộ để thực hiện.

 

 

T/M BAN BÍ THƯ




Trần Đình Hoan

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 110-QĐ/TW

Loại văn bảnQuy định
Số hiệu110-QĐ/TW
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/08/2004
Ngày hiệu lực20/08/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 110-QĐ/TW

Lược đồ Quyết định 110-QĐ/TW chức năng nhiệm vụ Đảng bộ chi bộ cơ sở


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 110-QĐ/TW chức năng nhiệm vụ Đảng bộ chi bộ cơ sở
                Loại văn bảnQuy định
                Số hiệu110-QĐ/TW
                Cơ quan ban hànhBan Bí thư
                Người kýTrần Đình Hoan
                Ngày ban hành20/08/2004
                Ngày hiệu lực20/08/2004
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Quyết định 110-QĐ/TW chức năng nhiệm vụ Đảng bộ chi bộ cơ sở

                          Lịch sử hiệu lực Quyết định 110-QĐ/TW chức năng nhiệm vụ Đảng bộ chi bộ cơ sở

                          • 20/08/2004

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 20/08/2004

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực